Công dụng thuốc Puregon

Puregon được chỉ định để điều trị vô sinh, đặc biệt ở nữ giới, điều trị nhược năng tuyến sinh dục do giảm gonadotropin làm giảm sinh tinh trùng. Người bệnh nên bắt đầu điều trị bằng Puregon khi có sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị vô sinh.

1. Puregon có tác dụng gì?

Puregon có chứa thành phần chính là Follitropin β (follicle-stimulating hormone-FSH) hàm lượng 300UI, là loại hormone giúp kích thích nang trứng tái tổ hợp, có tác dụng đối với sự trưởng thành và tăng trưởng của nang noãn cũng như sự sản xuất steroid ở tuyến sinh dục. Đối với nữ giới, nồng độ hormon FSH rất quan trọng cho sự khởi đầu và quá trình phát triển của nang noãn, quyết định số lượng và thời điểm nang noãn trưởng thành. Vì vậy, Puregon có thể được sử dụng để kích thích nang noãn phát triển và kích thích sản xuất steroid trong các trường hợp người bệnh rối loạn chức năng tuyến sinh dục. Ngoài ra, Puregon có thể được dùng để thúc đẩy sự phát triển của nhiều nang noãn trong những phác đồ hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm, chuyển phôi (cấy IVF/ ET), chuyển giao tử vào vòi trứng (kỹ thuật ZIFT) và tiêm tinh trùng vào bào tương của trứng (kỹ thuật ICSI). Sau khi người bệnh điều trị bằng Puregon, thường sẽ dùng hCG để kích thích giai đoạn trưởng thành cuối cùng của nang noãn và gây rụng trứng.

2. Chỉ định của thuốc Puregon

Puregon được chỉ định để điều trị vô sinh nữ giới trong các trường hợp dưới đây:

  • Người bệnh không rụng trứng (bao gồm cả bệnh buồng trứng đa nang), phụ nữ không đáp ứng điều trị với Clomiphene citrate,...
  • Kích thích sự phát triển của nhiều nang noãn trong các phác đồ hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm/ chuyển phôi (cấy IVF/ ET), chuyển giao tử vào vòi trứng và tiêm tinh trùng vào bào tương của trứng.

Puregon được chỉ định để điều trị cho nam giới trong trường hợp như sau:

  • Người bệnh nhược năng tuyến sinh dục do giảm gonadotropin (hypogonadotropic hypogonadism), giảm sinh tinh trùng.

3. Chống chỉ định của thuốc Puregon

Đối với nam và nữ, không sử dụng thuốc Puregon trong trường hợp:

  • Người bệnh có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc Puregon.
  • Người bệnh có u ở buồng trứng, vú, tử cung, tinh hoàn, tuyến yên hoặc hạ đồi.
  • Người bệnh suy tuyến sinh dục nguyên phát.

Các chống chỉ định khác của thuốc Puregon đối với nữ:

  • Người bệnh chảy máu âm đạo mà không rõ nguyên nhân hoặc chưa được chẩn đoán xác định bệnh.
  • Người bệnh có u nang buồng trứng hoặc có buồng trứng tăng kích thước bất thường nhưng không liên quan đến hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).
  • Người bệnh có dị dạng cơ quan sinh sản không thích hợp cho việc mang thai.
  • Người bệnh có u xơ tử cung không thích hợp cho việc mang thai.
  • Người bệnh có ung thư buồng trứng, ung thư tử cung hoặc vú, u vùng dưới đồi - tuyến yên.

4. Liều dùng và cách sử dụng của thuốc Puregon

  • Sử dụng Puregon trên lâm sàng có thể dùng đường tiêm dưới da hay tiêm bắp. Người bệnh nên bắt đầu điều trị bằng Puregon khi có sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị vô sinh. vì ở từng cá nhân và giữa các cá nhân với nhau, có sự đáp ứng của buồng trứng đối với Gonadotropin ngoại sinh là khác nhau, do đó liều thuốc Puregon ở từng đối tượng bệnh nhân cũng khác nhau. Trong quá trình điều trị, người bệnh cần được theo dõi định kỳ bằng siêu âm và xét nghiệm nồng độ oestradiol.

Không phóng noãn:

  • Liều khởi đầu thường tiêm 50U/ lần x 1 lần/ ngày, duy trì trong ít nhất là 7 ngày. Nếu không có sự đáp ứng buồng trứng, có thể tăng dần liều hằng ngày cho đến khi nồng độ estradiol huyết tương cho thấy có đáp ứng dược lực học và/ hoặc khi nang tăng trưởng. Sau đó, người bệnh được duy trì liều cho đến khi đạt được điều kiện tiền phóng noãn. Thông thường, sau 7- 14 ngày điều trị là đạt được hiệu quả. Sau đó ngưng dùng Puregon và có thể gây phóng noãn bằng cách tiêm gonadotropin màng đệm người (hCG).
  • Nếu số nang đáp ứng quá nhiều hoặc xét nghiệm thấy nồng độ estradiol huyết tương tăng quá nhanh, ví dụ nồng độ estradiol hằng ngày tăng hơn gấp đôi trong 2 - 3 ngày liên tiếp, thì nên giảm liều dùng hàng ngày. Vì những nang trứng có đường kính lớn hơn 14mm có khả năng thụ thai, nên có nhiều nang vượt quá 14mm trong thời điểm tiền phóng noãn sẽ có nguy cơ đa thai. Trong trường hợp này, người bệnh nên ngưng dùng hCG và dùng biện pháp tránh thai để đề phòng đa thai.

Kích thích phát triển của các nang noãn trong các phác đồ hỗ trợ sinh sản ở nữ giới:

  • Liều khởi đầu có thể từ 100 - 225 IU/ ngày, duy trì trong ít nhất 4 ngày đầu. Sau đó, dựa trên sự đáp ứng của buồng trứng với điều trị mà điều chỉnh liều ở từng bệnh nhân. Thông thường, liều duy trì phù hợp từ 75 - 375 IU trong thời gian 6 - 12 ngày hoặc có thể kéo dài hơn nếu cần thiết.
  • Có thể sử dụng thuốc Puregon đơn độc hoặc sử dụng kết hợp với một chất tương đồng GnRH với mục đích ngăn ngừa tình trạng hoàng thể hóa sớm ở người bệnh.
  • Đáp ứng của buồng trứng được theo dõi dựa trên siêu âm và xét nghiệm đo nồng độ estradiol máu. Khi siêu âm có ít nhất 3 nang noãn với kích thước 16 - 20mm và có sự đáp ứng bài tiết estradiol tốt (nồng độ estradiol máu khoảng 300 - 400 picrogram/ ml (1000 - 1300 pmol/ l) cho mỗi nang noãn có đường kính lớn hơn 18mm), thì sẽ sử dụng dùng hCG để gây rụng trứng. Thủ thuật lấy nang noãn được tiến hành ở giờ thứ 34 đến 35 sau khi người bệnh tiêm hCG.

5. Tác dụng phụ của thuốc Puregon

Người bệnh sử dụng Puregon có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn như sau:

  • Phản ứng tại chỗ tiêm thường ít gặp: Đau nhức, mẩn ngứa, sưng nề, phản vệ,...
  • Hội chứng quá kích buồng trứng bao gồm: Đau vùng chậu và/ hoặc có xung huyết, đau bụng, căng tức bụng, khó chịu ở vú và kiểm tra có tăng kích thước buồng trứng.
  • Mang thai ngoài tử cung, thai lạc chỗ, sẩy thai và đa thai cũng có thể gặp. Và những tác dụng phụ này được cho là liên quan tới kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hoặc hỗ trợ mang thai.
  • Tác dụng phụ hiếm gắp: Thuyên tắc mạch, huyết khối.

6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Puregon

Người bệnh khi sử dụng thuốc Puregon cần lưu ý những thông tin dưới đây:

  • Người bệnh cần được loại trừ các bệnh lý nội tiết ngoài sinh dục không kiểm soát được trước khi sử dụng thuốc Puregon như: Rối loạn chức năng tuyến yên, rối loạn chức năng tuyến giáp, tuyến thượng thận.
  • Người bệnh nên bắt đầu điều trị bằng Puregon khi có sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị vô sinh.
  • Tỉ lệ mang thai ngoài tử cung có thể tăng ở những phụ nữ bị vô sinh đang được điều trị bằng phác đồ hỗ trợ sinh sản, đặc biệt đối với người thụ thai trong ống nghiệm.
  • Nguy cơ đa thai có thể xảy ra ở những phụ nữ vô sinh đang được điều trị bằng phác đồ hỗ trợ sinh sản.
  • Trước khi sử dụng thuốc Puregon để điều trị vô sinh ở nữ giới, người bệnh cần được siêu âm và xét nghiệm nồng độ estradiol trước khi điều trị và trong thời gian điều trị một cách định kỳ đều đặn. Có thể dùng siêu âm để chẩn đoán tình trạng quá kích thích buồng trứng ở người bệnh. Nếu tình trạng quá kích thích buồng trứng ngoài ý muốn xảy ra thì nên ngưng sử dụng Puregon và nên tránh thai, đồng thời không được dùng hCG.
  • Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của hội chứng quá kích thích buồng trứng nhẹ bao gồm: Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn và xuất hiện các nang buồng trứng có độ lớn từ nhẹ tới trung bình. Các triệu chứng nặng như: Báng bụng, tràn nước màng phổi và tăng cân. Thuyên tắc động mạch do huyết khối có thể xảy ra.
  • Phụ nữ có các nguy cơ huyết khối, như tiền sử cá nhân hoặc gia đình có thuyên tắc mạch, thể trạng béo phì hoặc bị bệnh ưa huyết khối đã được xác định, có thể sẽ tăng nguy cơ tắc huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch sau khi điều trị Puregon, ngay cả khi không có hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS). Ở những phụ nữ này, cần cân nhắc những lợi ích điều trị IVF với các nguy cơ. Tuy nhiên, nên lưu ý rằng bản thân quá trình mang thai cũng làm tăng nguy cơ huyết khối.
  • Lưu ý đối với phụ nữ đang mang thai: Chống chỉ định Puregon trong thời kỳ mang thai. Trong trường hợp vô tình dùng thuốc trong thời gian mang thai, cần liên hệ bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn.
  • Lưu ý đối với phụ nữ đang cho con bú: Hiện chưa có nghiên cứu chỉ ra Puregon có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Nếu Puregon được tiết vào sữa mẹ thì thuốc sẽ bị thoái hóa trong đường tiêu hóa của trẻ gây tác dụng phụ không mong muốn. Ngoài ra Puregon có thể ảnh hưởng đến sự tạo sữa của bà mẹ mang thai.
  • Lưu ý đối tượng lái xe và vận hành máy móc: Người đang lái xe, vận hành máy móc hoặc làm công việc cần sự tỉnh táo cần thận trọng khi sử dụng Puregon. Khuyến cáo nên dùng thuốc khi có sự giám sát của nhân viên y tế.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Puregon, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Puregon là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan