Công dụng thuốc TV-Enalapril

Thuốc TV-Enalapril thuộc nhóm thuốc tim mạch, có thành phần chính là Enalapril maleate. Sau đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc TV-Enalapril.

1. TV-Enalapril công dụng là gì?

Thuốc TV-Enalapril được chỉ định sử dụng trong những trường hợp:

Thuốc TV-Enalapril không được phép sử dụng với người quá mẫn cảm với Enalapril, người bị hẹp động mạch chủ và hẹp động mạch thận.

2. Liều dùng và cách dùng thuốc TV-Enalapril

2.1. Liều dùng

Thuốc TV-Enalapril được đưa vào cơ thể thông qua đường uống.

Đối với điều trị tăng huyết áp nguyên phát:

  • Liều bắt đầu là 5mg, các liều tiếp theo có thể tăng theo mức độ tăng huyết áp, liều dùng duy trì được xác định sau 2-4 tuần điều trị;
  • Liều dùng hàng ngày là từ khoảng 10-40mg, dùng thuốc mỗi ngày 1 lần hoặc chia làm 2 lần;
  • Liều dùng được phép sử dụng tối đa là 40mg/ ngày.
  • Bệnh nhân sử dụng thuốc TV-Enalapril điều trị nên bắt đầu dùng từ liều thấp, bởi có thể gây triệu chứng hạ huyết áp, không dùng cùng lúc với các thuốc lợi tiểu.

Điều trị trên bệnh nhân mắc suy thận:

  • Bệnh nhân có độ thanh thải creatinine khoảng 30-80ml/ phút, liều dùng nằm trong khoảng 5-10mg/ ngày;
  • Bệnh nhân có độ thanh thải creatinine khoảng 10-30ml/ phút, liều dùng nằm trong khoảng 2,5-5mg/ ngày.

Điều trị trên bệnh nhân mắc suy tim:

Đối với nhóm bệnh nhân này, khi điều trị thường kết hợp với digitalis và thuốc lợi tiểu, trước đó nên giảm liều thuốc lợi tiểu và uống thuốc cách khoảng trước khi dùng Enalapril.

  • Liều bắt đầu là 2,5mg, các liều tiếp theo có thể tăng dần đến liều điều trị, tuy nhiên, việc này phải được thực hiện dưới sự theo dõi cẩn thận của bác sĩ;
  • Enalapril không phụ thuộc vào bữa ăn, vì vậy, có thể dùng thuốc trước hoặc sau bữa ăn. Thực phẩm không làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc. Liều dùng là 1-2 liều/ ngày.

3. Lưu ý khi sử dụng thuốc TV-Enalapril

3.1. Tác dụng phụ

  • Ảnh hưởng đến hệ máu và hệ thống bạch huyết: Thiếu máu, thiếu máu bất sản và thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu trung tính, giảm hemoglobin, giảm haematocrit, giảm tiểu cầu,...
  • Ảnh hưởng đến chuyển hóa và dinh dưỡng trong cơ thể: Chứng giảm glucose máu;
  • Ảnh hưởng đến hệ thần kinh và tâm thần: Đau đầu, trầm cảm, lú lẫn, buồn ngủ, mất ngủ, bực bội, dị cảm, chóng mặt, những giấc mơ bất thường, rối loạn giấc ngủ;...
  • Ảnh hưởng đến hệ tim mạch: Cảm thấy choáng váng, hạ huyết áp (bao gồm cả hạ huyết áp tư thế), ngất, nhồi máu cơ tim,...
  • Ảnh hưởng đến hệ hô hấp: Bị ho, khó thở, chảy nước mũi, sưng họng, khản giọng, co thắt phế quản/ suyễn, thâm nhiễm phổi,...
  • Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa: Buồn nôn hoặc nôn, tiêu chảy, đau bụng, vị giác thay đổi, tắc ruột, viêm tụy, khó tiêu, đại tiện khó khăn, mất vị giác, kích ứng dạ dày...
  • Ảnh hưởng đến gan mật: Suy gan, viêm gan, ứ mật (bao gồm cả vàng da);

Bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng thuốc TV-Enalapril gặp phải bất cứ dấu hiệu bất thường nào về sức khỏe cần thông báo cho bác sĩ ngay để được tư vấn hướng giải quyết phù hợp.

3.2. Thận trọng

  • Bệnh nhân cao huyết áp dùng enalapril để điều trị, nếu bệnh nhân bị giảm thể tích có thể gặp tình trạng hạ huyết áp có triệu chứng;
  • Sử dụng Enalapril cần phải cẩn thận ở những bệnh nhân tắt van thất trái và bộ phận bơm máu. Đối với trường hợp sốc do tim và tắc nghẽn về mặt huyết động học thì tránh dùng;
  • Phải điều chỉnh liều bắt đầu theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân suy thận và theo dõi chặt chẽ đáp ứng điều trị của bệnh nhân. Nên kiểm soát thường xuyên kali và creatinin;
  • Ở những bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch đến một thận đang hoạt động thì nguy cơ hạ huyết áp và suy thận tăng;
  • Các thuốc ức chế men chuyển hiếm khi đi kèm với một hội chứng có khởi đầu bằng hiện tượng vàng da ứ mật và tiến triển đến hoại tử gan bạo phát và cuối cùng là dẫn đến tử vong;
  • Ở những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển đã từng gặp hiện tượng phù thần kinh mạch của mặt, môi, lưỡi, thanh môn và/ hoặc họng;
  • Ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển hiếm gặp phản ứng sốc phản vệ trong khi khử nhạy cảm bằng nọc rắn;
  • Ở những bệnh nhân thẩm phân bằng màng tốc độ cao, điều trị đồng thời với thuốc ức chế men chuyển đã gặp sốc phản vệ;
  • Ở những bệnh nhân mắc đái tháo đường điều trị bằng thuốc chống tiểu đường dạng uống hoặc hoặc tiêm insulin, nên được kiểm soát hàm lượng glucose trong máu chặt chec trong tháng đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển;
  • Trong khi dùng các thuốc ức chế men chuyển đã ghi nhận tình trạng ho khan;
  • Ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển đã ghi nhận tình trạng hạ áp trong khi phẫu thuật hoặc gây mê;
  • Ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển đã ghi nhận tình trạng tăng kali máu;
  • Lithium với Enalapril không nên kết hợp với nhau;
  • Phải báo với bác sĩ nếu bệnh nhân không dung nạp một số loại đường vì Korantrec chứa Lactose;
  • Không được chỉ định dùng enalapril trong thời gian mang thai;
  • Enalapril có thể được bài tiết qua sữa mẹ, nhưng ảnh hưởng của thuốc lên nhũ nhi chưa được xác định cụ thể, vì vậy không dùng thuốc khi đang cho con bú;

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

102 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan