Lưu ý khi dùng thuốc làm tan mảng xơ vữa mạch máu

Bệnh vữa xơ động mạch ngày càng gia tăng trên thế giới. Nhiều báo cáo coi đây chính là “đại dịch” của thế giới vì sự thường gặp hay những biến chứng và hậu quả nặng nề do bệnh để lại đối với người bệnh. Vậy các thuốc giúp phòng ngừa được các biến chứng này được sử dụng như thế nào?

1. Cơ chế gây bệnh xơ vữa động mạch

Cơ chế gây ra các biến chứng cấp tính của bệnh xơ vữa mạch máu chính là hội chứng mạch vành cấp bao gồm những cơn đau thắt ngực không ổn địnhnhồi máu cơ tim, nhồi máu não được biết rất rõ.

Do sự nứt hoặc đứt gãy của mảng xơ vữa mạch máu tạo điều kiện cho dòng máu tiếp xúc trực tiếp với các chất đông máu trong mảng xơ vữa và làm cho tiểu cầu bị kết vón lại tại vị trí đó rồi hình thành nên cục máu đông gây cản trở lưu thông dòng máu ở các cấp độ khác nhau.

Vì thế, vai trò của thuốc chống kết vón tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị các biến chứng cấp tính, cũng như dự phòng tái phát biến chứng của bệnh xơ vữa động mạch.

Vai trò của thuốc trong nhóm này được hiểu đơn giản đó là ngăn cản tiểu cầu không cho kết tập lại để hình thành cục máu trắng, khởi đầu của quá trình đông máu và quá trình sinh huyết khối - nghẽn mạch.

2. Các loại thuốc điều trị xơ vữa động mạch.

2.1. Thuốc Aspirin - thuốc làm tan mảng xơ vữa

Aspirin được phổ biến rộng rãi trong bệnh huyết khối - nghẽn mạch như: đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim. Là thuốc cần thiết được chỉ định để dùng kết hợp với các loại thuốc khác như nitrat, ức chế cảm thụ β hay ức chế calci,....; tai biến mạch máu não.

Những chỉ định này không chỉ áp dụng trong điều trị giai đoạn cấp tính mà nó còn tác dụng dự phòng tái phát cũng như dự phòng các tai biến huyết khối - nghẽn mạch ở những vị trí khác.

Ngoài ra, thuốc aspirin cũng phổ biến khá rộng rãi trong dự phòng tiên phát các tai biến huyết khối - nghẽn mạch ở những bệnh nhân tim mạch có nguy cơ cao như: suy tim, loạn nhịp tim và đặc biệt là rung nhĩ,.....

Cách dùng của thuốc: Liều lượng khi dùng để điều trị và duy trì phải theo sự chỉ định của bác sĩ đối với từng bệnh nhân. Uống thuốc sau bữa ăn để giảm bớt được tác dụng gây kích ứng dạ dày trừ những trường hợp cấp cứu. Ngoài ra, có một dạng aspirin được bào chế chỉ hấp thụ trong ruột ( aspirin pH8 ) tránh được tổn thương dạ dày sau khi uống và nó còn thích hợp đối với bệnh nhân có bệnh ở dạ dày tá tràng. Tuy nhiên, dạng này chỉ có tác dụng giảm kích ứng dạ dày tại chỗ, không giảm được tác dụng phụ trên dạ dày qua cơ chế tác động toàn thân.

2.2. Thuốc Clopidogrel - thuốc uống cho người bị xơ vữa mạch

Thuốc Clopidogrel là dẫn chất của thienopyridine có tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Ngày nay, thuốc clopidogrel được sử dụng rộng rãi nhất. Nhiều nghiên cứu cho rằng, thuốc có tác dụng làm giảm tới 50% các biến chứng tim mạch chính như nhồi máu cơ tim, đột tử đối với bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp.

Tác dụng phụ của thuốc đó là chảy máu đường tiêu hóa, là biến chứng đáng sợ nhất của clopidogrel cũng như các thuốc chống viêm non steroid. Tuy nhiên, nếu làm theo chỉ định và cách sử dụng thuốc thì tỷ lệ xảy ra tác dụng phụ là rất thấp. Cụ thể như chảy máu đường tiêu hóa ở mức độ nặng khoảng 0,49%, ít hơn aspirin là 0,71%. Ngoài ra, có thể kể đến những tác dụng phụ khác đó là: nổi mẩn da, rối loạn tiêu hóa ( buồn nôn, nôn, ỉa chảy, viêm dạ dày,.....), giảm tiểu cầu thường rất hiếm người gặp phải với tỷ lệ khoảng 1/200.000 bệnh nhân.

Những chỉ định của thuốc: Đối với các trường hợp nhằm dự phòng huyết khối gây tắc động mạch như:

  • Tai biến thiếu máu não trong vòng 6 tháng, nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 35 ngày và bệnh viêm tắc động mạch.
  • Hội chứng mạch vành cấp không có đoạn ST chênh lên.

Chống chỉ định: Tăng mẫn cảm với thuốc hoặc các chế phẩm của thuốc; những người suy gan nặng hoặc đang chảy máu chưa cầm được như chảy máu nội sọ, chảy máu đường tiêu hóa và không nên sử dụng đối với phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú.

Cách dùng của thuốc: Sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Uống thuốc 1 lần/ngày sau khi ăn no. Thời gian dùng thuốc còn tùy theo chỉ định của từng trường hợp, có thể dùng từ 1 tháng hoặc trên 1 năm.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

6.4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan