Tác dụng của thuốc Depocyt

Depocyt là thuốc kê đơn, dùng điều trị viêm màng não u lympho trong màng não. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc Depocyt, người bệnh cũng cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa, đồng thời tham khảo thêm nội dung thông tin về tác dụng thuốc Depocyt trong bài viết dưới đây.

1. Thuốc Depocyt công dụng là gì?

1.1. Thuốc Depocyt là thuốc gì?

Thuốc Depocyt là loại thuốc thuộc nhóm thuốc chống ung thư, thuốc chống chuyển hóa. Thuốc Depocyt có tên chung là cytarabine

Thuốc Depocyt được sản xuất tại Pacira Pharmaceuticals, Inc, San Diego, và được đăng ký tại Sigma -Tau Pharmaceuticals, Inc, Gaithersburg.

Thuốc được bào chế ở dạng dung dịch tiêm, và được đóng gói dạng lọ thủy tinh 50 mg/5 mL (10 mg/mL) thuốc tiêm liposome cytarabine

1.2. Thuốc Depocyt có tác dụng gì?

Chỉ định sử dụng của thuốc Depocyt:

  • Thuốc Depocyt (tiêm liposome cytarabine) được chỉ định sử dụng trong trường hợp điều trị bệnh viêm màng não u lympho.

Chống chỉ định sử dụng của thuốc Depocyt:

Thuốc Depocyt chống chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:

  • DepoCyt (tiêm liposome cytarabine) chống chỉ định ở những người bệnh quá mẫn cảm với cytarabine hoặc bất kỳ thành phần nào của công thức.
  • Những người bệnh bị nhiễm trùng màng não hoạt động.

2. Cách sử dụng của thuốc Depocyt

2.1. Cách dùng thuốc Depocyt

  • DepoCyt là loại thuốc chống ung thư gây độc tế bào và cũng như những hợp chất có khả năng gây độc khác, cần phải thận trọng khi xử lý DepoCyt. Việc sử dụng găng tay sẽ được khuyến khích. Nếu như hỗn dịch DepoCyt tiếp xúc với da, thì nên rửa ngay bằng xà phòng và nước. Nếu như nó tiếp xúc với màng nhầy thì rửa kỹ bằng nước.
  • Không cần hoàn nguyên hoặc pha loãng thêm. Những hạt DepoCyt có xu hướng ổn định theo thời gian. Các lọ DepoCyt phải được làm ấm trong nhiệt độ phòng và khuấy nhẹ hoặc đảo ngược để những hạt tái lơ lửng ngay trước khi rút ra khỏi lọ. Tránh kích động mạnh.
  • DepoCyt được rút ra khỏi lọ ngay trước khi dùng. DepoCyt là một lọ liều duy nhất và không chứa bất kỳ chất bảo quản nào. DepoCyt được sử dụng trong vòng 4 giờ sau khi rút khỏi lọ. Những phần không sử dụng của mỗi lọ sẽ đem loại bỏ đúng cách, và không lưu bất kỳ phần nào không sử dụng để quản lý sau này. Khi dùng thuốc thì không trộn DepoCyt với bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Không cần sử dụng bộ lọc nội tuyến khi quản trị DepoCyt. DepoCyt được tiêm trực tiếp vào dịch não tủy ( CSF ) thông qua bể chứa trong não thất hoặc bằng cách tiêm trực tiếp vào túi thắt lưng . DepoCyt được tiêm chậm trong khoảng thời gian 1 - 5 phút. Sau khi dùng thuốc bằng chọc dò thắt lưng , người bệnh sẽ được hướng dẫn nằm thẳng trong 1 giờ. Người bệnh sẽ được bác sĩ theo dõi các phản ứng độc hại ngay lập tức.

2.2. Liều dùng của thuốc Depocyt

Để điều trị bệnh viêm màng não u lympho, nên dùng DepoCyt 50 mg (một lọ DepoCyt) theo lịch trình sau:

  • Liệu pháp cảm ứng: DepoCyt, 50 mg, tiêm trong vỏ (chọc não thất hoặc thắt lưng) cứ sau 14 ngày với 2 liều (tuần 1 và 3)
  • Liệu pháp củng cố: DepoCyt, 50 mg, tiêm trong vỏ (chọc dò não thất hoặc thắt lưng) cứ sau 14 ngày với 3 liều (tuần 5, 7 và 9), sau đó là 1 liều bổ sung vào tuần 13
  • Bảo trì: DepoCyt, 50 mg, tiêm trong vỏ (chọc não thất hoặc thắt lưng) cứ sau 28 ngày với 4 liều (tuần 17, 21, 25 và 29).

Người bệnh bắt đầu dùng dexamethasone 4 mg 2 lần 1 ngày bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch trong 5 ngày kể từ ngày tiêm DepoCyt.

Nếu như phát triển độc tính thần kinh liên quan đến thuốc, thì nên giảm liều xuống 25 mg. Nếu nó vẫn tiếp diễn, và nên ngừng điều trị bằng DepoCyt.

Xử lý khi quên liều:

Nếu người bệnh quên 1 liều thuốc, hãy nên dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu như gần với liều kế tiếp, hãy nên bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định từ trước.

Xử trí khi quá liều:

Không có trường hợp quá liều nào đối với DepoCyt được báo cáo. Quá liều DepoCyt có thể sẽ liên quan đến viêm màng nhện do hóa chất nghiêm trọng bao gồm cả bệnh não. Trong một nghiên cứu ban đầu không được kiểm soát mà không dự phòng bằng dexamethasone, liều đơn lên đến 125mg đã được sử dụng. Không có thuốc giải độc khi dùng quá liều DepoCyt trong vỏ não hoặc cytarabine không được bao bọc giải phóng từ DepoCyt. Trao đổi CSF với nước muối đẳng trương đã được thực hiện ở trong trường hợp quá liều cytarabine tự do trong màng não và quy trình như vậy có thể sẽ được xem xét trong trường hợp quá liều DepoCyt. Quản lý quá liều nên được hướng dẫn để có thể duy trì các chức năng quan trọng.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Depocyt

  • Cytarabine là thuốc có độc tính cao và chỉ số điều trị hẹp. Đáp ứng điều trị thường đi liền với độc tính. Phải dùng thuốc dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng những thuốc chống ung thư. Chỉ bác sĩ có kinh nghiệm dùng những chất chống ung thư theo đường tiêm vào trong ống tủy sống mới được sử dụng dạng thuốc trong liposom.
  • Cytarabine là một thuốc ức chế mạnh tủy xương, do vậy, cần lưu ý đối với những người bệnh bị suy tủy xương từ trước do thuốc. Người bệnh dùng cytarabine cần phải được theo dõi chặt chẽ, đồng thời cần được kiểm tra số lượng bạch cầu và tiểu cầu hàng ngày trong thời gian điều trị. Sau khi những tế bào non đã hết ở máu ngoại vi, phải thường xuyên làm tủy đồ. Phải chuẩn bị sẵn phương tiện để xử trí ngay những tai biến có thể gây tử vong do suy tủy như nhiễm khuẩn do giảm bạch cầu hạt và rối loạn những yếu tố bảo vệ khác, như bị chảy máu thứ phát do giảm tiểu cầu.
  • Cytarabine có thể gây tăng acid uric huyết do hủy nhanh các tế bào ung thư. Phải giám sát acid uric huyết của người bệnh.
  • Định kỳ kiểm tra chức năng gan, và lưu ý quá trình điều trị bằng cytarabine. Giảm liều đối với người bệnh suy giảm chức năng gan. Khi điều trị liều cao, nguy cơ xuất hiện tác dụng phụ ở thần kinh trung ương sẽ cao đối với những người bệnh đã điều trị từ trước bằng hóa chất qua tiêm trong ống tủy sống hay đã được xạ trị, vì vậy không nên dùng quá liều 2 g/m2 mỗi lần, tiêm truyền từ 1 đến 3 giờ, mỗi lần nên cách nhau 12 giờ, cho tới 12 lần.
  • Cần tránh điều trị cytarabine đồng thời với truyền bạch cầu hạt vì sẽ gây suy hô hấp nặng.
  • Không bao giờ được dùng các yếu tố tăng trưởng như GCSF (yếu tố kích thích tăng sinh dòng bạch cầu hạt) trước hay trong thời gian hóa trị liệu chống ung thư vì chúng sẽ kích thích tiêu diệt những tế bào ở người bệnh. Do vậy, chỉ được dùng các yếu tố kích thích tăng sinh này sau khi kết thúc dùng thuốc chống ung thư.
  • Khi dùng dạng cytarabine trong liposom, thì người bệnh cần phải được thông báo trước về tác dụng không mong muốn có thể gặp phải bao gồm như: đau đầu, nôn, buồn nôn, sốt cũng như dấu hiệu và triệu chứng sớm của tình trạng ngộ độc thần kinh. Nên dùng dexamethason đồng thời khi khởi đầu mỗi chu trình điều trị bằng cytarabine trong liposom. Người bệnh cần được hướng dẫn cách thông báo cho bác sĩ biết nếu xuất hiện triệu chứng ngộ độc thần kinh hoặc nếu như không dung nạp dexamethason theo đường uống. Người bệnh dùng cytarabine trong liposom tiêm trong ống tủy sống cần phải được giám sát chặt chẽ. Nếu độc tính trên thần kinh xuất hiện, cần giảm liều hoặc ngừng trị liệu. Mặc dù khi dùng theo đường tiêm trong ống tủy sống, dạng cytarabine trong tuần hoàn chung rất thấp nhưng khả năng độc với hệ tạo máu bao gồm bị giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu vẫn có thể xảy ra, vì thế người bệnh cần được theo dõi độc tính trên hệ tạo máu trong suốt quá trình điều trị bằng đường dùng này.
  • Tính an toàn và hiệu quả của DepoCyt ở người bệnh nhi vẫn chưa được thiết lập.

Thời kỳ mang thai:

Không có nghiên cứu đánh giá độc tính sinh sản của DepoCyt. Phơi nhiễm toàn thân của cytarabine sau khi sử dụng DepoCyt ở trong vỏ não là không đáng kể. Cytarabine có thể gây hại cho thai nhi nếu như phụ nữ mang thai tiếp xúc với thuốc một cách có hệ thống. Ba trường hợp dị tật chi lớn đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh sau khi mẹ của chúng được tiêm cytarabine vào tĩnh mạch, một mình hoặc kết hợp với những thuốc khác, trong ba tháng đầu của thai kỳ. Tư vấn cho phụ nữ có khả năng sinh con để có thể tránh mang thai trong khi nhận DepoCyt. Nếu như thuốc này được sử dụng trong khi mang thai hoặc nếu người bệnh có thai trong khi dùng thuốc này, người bệnh nên được thông báo về khả năng gây hại cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú:

Không biết liệu cytarabine có được bài tiết vào sữa mẹ sau khi dùng DepoCyt trong vỏ não hay không. Phơi nhiễm toàn thân với cytarabine tự do sau khi điều trị trong vỏ não bằng DepoCyt là không đáng kể. Mặc dù nguy cơ rõ ràng thấp, nhưng vì nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và do khả năng gây phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, thì việc sử dụng DepoCyt không được khuyến cáo ở phụ nữ cho con bú.

4. Tác dụng phụ của thuốc Depocyt

Phản ứng không mong muốn đối với cytarabine phụ thuộc vào liều lượng và liệu trình điều trị. Tác dụng không mong muốn chủ yếu của cytarabine là độc tính trên hệ tạo máu do ức chế tủy, và phổ biến nhất là giảm bạch cầu thường xuất hiện sau 5 – 10 ngày sau dùng thuốc. Độc tính trên thần kinh và đường tiêu hóa thường nặng, đôi khi sẽ đe dọa tính mạng khi dùng liều cao.

Thường gặp, ADR >1/100:

  • Toàn thân: Sốt.
  • Máu: Thiếu máu, bệnh nguyên hồng cầu khổng lồ, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
  • Hệ thần kinh trung ương: Liệt 2 chi dưới khi tiêm vào trong ống tủy sống, viêm dây thần kinh, chóng mặt, kích động, trầm cảm, lo âu.
  • Tiêu hóa: Biếng ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó nuốt, trĩ, viêm niêm mạc.
  • Da: Ban đỏ, phát ban, ngứa, viêm mạch, rụng tóc.
  • Tim mạch: Viêm tĩnh mạch huyết khối, chậm nhịp tim, ngất.
  • Thần kinh cơ và xương: Yếu cơ, dáng đi bất thường, run, giảm phản xạ, đau chi, đau khớp, cứng cổ, và bệnh thần kinh ngoại vi.
  • Tiết niệu: Nhiễm trùng đường tiểu, tiểu tiện không tự chủ được, và bí tiểu.
  • Nội tiết và chuyển hóa: Mất nước, giảm kali, và tăng đường huyết.
  • Gan: Những phản ứng gan hồi phục, tăng các transaminase.
  • Mắt: Viêm kết mạc xuất huyết hồi phục, nhìn mờ.
  • Hô hấp: Khó thở, ho.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100:

  • Toàn thân: Đau đầu.
  • Thần kinh trung ương: Viêm dây thần kinh.
  • Với liều cao: Hội chứng tiểu não, ngủ gà và hôn mê, thay đổi nhân cách. Co giật sau khi tiêm vào trong ống tủy sống.
  • Cơ xương: Đau cơ.
  • Tim mạch: Viêm màng ngoài tim.
  • Da: Viêm mô dưới da ở chỗ tiêm, loét da, mày đay.
  • Bộ phận khác: Nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi.
  • Viêm tụy cấp đã được ghi nhận ở những người bệnh đã được điều trị bằng L-asparaginase trước khi dùng cytarabin.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi đang sử dụng thuốc

5. Tương tác thuốc Depocyt

  • Khi 2 hay nhiều thuốc gây ra suy tủy (bao gồm cả chiếu tia) dùng đồng thời hoặc dùng liên tiếp với cytarabine, có thể sẽ xảy ra hiệp đồng, thuốc gây suy tủy mạnh hơn, do vậy cần giảm liều cytarabine. Có trường hợp dùng đồng thời cyclophosphamid với cytarabine liều cao để chuẩn bị ghép tủy đã gây tăng bệnh cơ tim dẫn đến bị tử vong. Sử dụng cytarabin 48 giờ trước hoặc 10 phút sau khi bắt đầu điều trị bằng methotrexat có thể gây tác dụng hiệp đồng, tuy nhiên chưa có kết luận chắc chắn và cần phải điều chỉnh liều dựa vào theo dõi thường quy về huyết học.
  • Khi dùng đồng thời, fludarabin sẽ làm tăng nồng độ cytarabine trong tế bào.
  • Tránh dùng đồng thời những chất gây độc tế bào với clozapin vì làm tăng nguy cơ mất bạch cầu hạt.
  • Nên cẩn thận khi dùng cytarabine cùng với một vaccin, đặc biệt là với vắc xin virus sống vì cytarabine có thể sẽ làm suy giảm các cơ chế phòng vệ bình thường của cơ thể và làm giảm đáp ứng của kháng thể ở người bệnh đối với vắc xin. Khi bệnh bạch cầu đã thuyên giảm chỉ nên tiêm chủng vắc xin sống ít nhất 3 tháng sau đợt điều trị hóa chất lần cuối.
  • Cytarabine tương tác với gentamicin. Nghiên cứu trên những người bệnh đang dùng cytarabine và phải điều trị nhiễm khuẩn K. pneumoniae bằng gentamicin cho thấy rằng thiếu sự đáp ứng điều trị nhanh chóng và do vậy cần phải đánh giá lại hiệu quả của kháng sinh.
  • Trong khi điều trị với fluorocytosin, cytarabine ức chế và tác dụng của thuốc này do làm giảm nồng độ trong huyết tương của fluorocytosin. Những chất gây độc tế bào, trong đó có cytarabine làm giảm hấp thu qua đường tiêu hóa của digoxin. Nguyên nhân có thể là do những hóa chất chống ung thư tạm thời phá hủy niêm mạc ruột. Cần phải giám sát nồng độ digoxin trên những người bệnh dùng hóa trị liệu. Nên sử dụng digoxin dưới dạng viên nang chứa dịch lỏng hoặc elixir để giảm thiểu tương tác này vì thuốc sẽ được hấp thu tốt hơn.
  • Các chất gây độc tế bào cũng có thể làm giảm hấp thu phenytoin.

6. Cách bảo quản thuốc Depocyt

  • Thuốc Depocyt nên được bảo quản trong tủ lạnh ở 2° đến 8°C (36° - 46°F). Bảo vệ khỏi đóng băng và tránh kích động mạnh.
  • Không sử dụng quá ngày hết hạn in trên nhãn.
  • DepoCyt là một loại thuốc gây ra độc gen cần tuân thủ những quy trình xử lý và thải bỏ đặc biệt đối với loại thuốc này.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Depocyt, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Depocyt điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

45 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan