Tác dụng của thuốc Diazoxide

Diazoxide là thuốc kê đơn, có tác dụng tăng đường huyết nên được sử dụng để điều trị chứng hạ đường huyết hiệu quả. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc Diazoxide, người bệnh cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa, đồng thời tham khảo thêm nội dung thông tin về những công dụng thuốc Diazoxide trong bài viết dưới đây.

1. Công dụng thuốc Diazoxide là gì?

1.1. Thuốc Diazoxide là thuốc gì?

Diazoxide là loại thuốc thuộc nhóm thuốc chống tăng huyết áp, và thuốc chống giảm đường huyết. Thuốc Diazoxide có thành phần chính là Diazoxide

Thuốc Diazoxide được sản xuất tại MSN Laboratories Private Limited, và có mã ATC là: C02DA01.

Thuốc được bào chế ở dạng dung dịch, thuốc tiêm: 300mg/20mL, và dạng viên nang, thuốc uống: 100 mg.

1.2. Thuốc Diazoxide có tác dụng gì?

Diazoxide dùng để làm tăng đường huyết để có thể điều trị chứng hạ đường huyết. Một số căn bệnh nhất định như khối u tuyến tụy, ung thư, hay mẫn cảm với leucine có thể làm cơ thể sản sinh nhiều insulin. Insulin là loại chất tự nhiên làm hạ đường huyết. Thuốc này có các tác dụng ngăn insulin tiết ra từ tuyến tụy, điều chỉnh đường huyết về mức bình thường. Diazoxide là một loại thuốc lợi tiểu thiazide nhưng không có tác dụng lợi tiểu như những thuốc thuộc lợi tiểu khác.

Diazoxide không được dùng để điều trị chứng hạ đường huyết do suy dinh dưỡng (functional hypoglycemia).

Chỉ định sử dụng của thuốc Diazoxide:

Thuốc Diazoxide được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Diazoxide dùng đường uống được chỉ định cho những trường hợp hạ đường huyết khó điều trị với những triệu chứng nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân bao gồm như: Hạ đường huyết vô căn ở trẻ sơ sinh, và nhạy cảm với leucine hay chưa được phân loại, khối u tuỵ nội tiết chức năng cả ác tính và lành tính nếu như không thể phẫu thuật được, khối u ngoài tụy sẽ gây hạ đường huyết, bệnh dự trữ glycogen, hạ đường huyết không rõ nguyên nhân.

Chống chỉ định sử dụng của thuốc Diazoxide:

Thuốc Diazoxide chống chỉ định sử dụng trong những trường hợp sau:

  • Trong điều trị hạ đường huyết, diazoxide chống chỉ định trong tất cả các trường hợp có thể phẫu thuật hoặc có cách điều trị cụ thể khác.
  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc các thiazide khác.

2. Cách sử dụng của thuốc Diazoxide

2.1. Cách dùng thuốc Diazoxide

  • Uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường từ 2 -3 lần mỗi ngày. Bác sĩ có thể hướng dẫn người bệnh thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc biệt riêng phù hợp tình trạng bệnh. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để có thể biết thêm chi tiết.
  • Đừng tự ý thay đổi giữa việc dùng thuốc dạng viên nang và dạng hỗn dịch uống mà không hỏi trước ý kiến của bác sĩ. Đôi khi liều dùng cần được thay đổi. Nếu người bệnh đang dùng dạng hỗn dịch, nhớ lắc chai kỹ trước mỗi lần uống. Đo đúng liều bằng dụng cụ đo lường đặc biệt. Đừng dùng thuốc hỗn dịch nếu như thuốc chuyển màu đen, và loại bỏ hỗn dịch đó ngay.
  • Liều dùng được kê dựa theo tình trạng cân nặng, tình trạng sức khỏe, và cả khả năng đáp ứng điều trị của từng người. Nên kiểm tra đường huyết, đường trong nước tiểu và xét nghiệm ceton máu thường xuyên. Bác sĩ sẽ điều chỉnh liều dựa trên kết quả xét nghiệm. Bác sĩ có thể sẽ thay đổi liều thường xuyên để tìm ra liều phù hợp nhất cho người bệnh. Hãy làm đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ về liều dùng thuốc, cũng như là việc xét nghiệm máu và nước tiểu.
  • Nếu sau 2 - 3 tuần dùng thuốc, tình trạng sức khỏe của người bệnh vẫn không khả quan hoặc trở nên nghiêm trọng hơn, nên báo với bác sĩ.

2.2. Liều dùng của thuốc Diazoxide

Người lớn:

Liều dùng thông thường cho người lớn cấp cứu tăng huyết áp:

  • Tiêm tĩnh mạch: 1 - 3 mg/kg đến tối đa 150 mg mỗi 5 - 15 phút, kế đó mỗi 4 - 24 giờ. Nên tiêm thuốc ít hơn 30 giây vào trong tĩnh mạch ngoại biên.

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị hạ đường huyết:

  • 3 - 8 mg/kg/ngày uống với liều được chia ra mỗi 8 - 12 giờ. Liều cao hơn lên - 15 mg/kg/ngày) được dùng với trường hợp hạ đường huyết khó điều trị.

Trẻ em:

Liều dùng thông thường cho người trẻ em cứu tăng huyết áp:

  • Tiêm tĩnh mạch: 1 - 5 mg/kg đến tối đa 150 mg mỗi 5 - 15 phút, kế đó mỗi 4 - 24 giờ. Nên tiêm thuốc ít hơn 30 giây vào trong tĩnh mạch ngoại biên. Hoặc, truyền tĩnh mạch 3 - 5 mg/kg trong 30 phút có thể giảm huyết áp và đường huyết.

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị bệnh hạ đường huyết:

  • Trẻ nhỏ hơn 1 tháng: liều khởi đầu: 10 mg/kg/ngày và chia thành nhiều liều mỗi 8 giờ. Trẻ nhỏ hơn 1 tuổi: liều khởi đầu: 10 mg/kg/ngày uống và chia liều mỗi 8 giờ. Trẻ hơn 1 tuổi: liều khởi đầu: 3 mg/kg/ngày uống và chia liều mỗi 8 giờ.

Xử lý khi quên liều:

Nếu người bệnh quên dùng một liều thuốc, hãy nên dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu như gần với liều kế tiếp, thì hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không nên dùng gấp đôi liều đã quy định, liều dùng mọi người nên tham khảo và tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ để có kết quả tốt nhất.

Xử trí khi quá liều:

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần phải thông báo cho bác sĩ hoặc là người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Diazoxide 1kg/kg có những biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, và tất cả toa thuốc hoặc lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị. Các triệu chứng quá liều bao gồm khát hoặc khô miệng, hoặc hơi thở có mùi trái cây, đau bụng, đi tiểu nhiều, nôn mửa, lú lẫn, và nồng độ ceton trong nước tiểu cao.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Diazoxide

  • Lưu ý khi điều trị suy mạch vành hoặc suy não, DM, thoát mạch, suy tim (có thể sẽ làm tăng giữ nước), suy tim mạch, bệnh gút, hạ kali máu, hạ huyết áp, bệnh gan, và rối loạn chức năng thận.
  • Không hiệu quả trong u pheochromocytoma.
  • Có thể sẽ xảy ra hôn mê siêu âm không đệm trong khi điều trị, và đục thủy tinh thể thoáng qua được báo cáo.
  • Có thể chuyển bilirubin khỏi albumin, lưu ý khi dùng cho trẻ sơ sinh bị tăng bilirubin trong máu.
  • Đặc tính chống bài niệu của diazoxide có thể sẽ dẫn đến giữ nước đáng kể, ở những người bệnh có dự trữ tim bị tổn hại, có thể dẫn đến suy tim sung huyết, việc giữ nước sẽ đáp ứng với liệu pháp thông thường bằng thuốc lợi tiểu.
  • Những thiazide dùng đồng thời có thể làm tăng tác dụng tăng đường huyết và làm tăng acid uric máu của diazoxide.
  • Nhiễm toan ceton và hôn mê siêu âm không liên quan đã được báo cáo ở những người bệnh được điều trị với liều khuyến cáo thường là trong những đợt bệnh kéo dài, cần nhận biết và điều trị kịp thời và cần phải theo dõi kéo dài sau đợt cấp vì thời gian bán thải của thuốc kéo dài khoảng 30 giờ. Sự xuất hiện của các sự kiện nghiêm trọng này có thể được giảm bớt bằng cách giáo dục người bệnh cẩn thận về việc theo dõi lượng đường, và xeton ở trong nước tiểu và báo cáo kịp thời những phát hiện bất thường và những triệu chứng bất thường cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
  • Ảnh hưởng của diazoxide ở trên hệ thống tạo máu và mức độ axit uric huyết thanh được lưu ý, loại thứ hai nên được xem xét đặc biệt ở những người bệnh tăng axit uric máu hoặc là tiền sử bệnh gút.
  • Tác dụng hạ huyết áp của các thuốc khác có thể được tăng cường bởi diazoxide. Cần ghi nhớ điều này khi dùng đồng thời với thuốc hạ huyết áp.
  • Do liên kết với protein, việc sử dụng diazoxide với coumarin hoặc các dẫn xuất của nó có thể yêu cầu giảm liều lượng thuốc chống đông máu.
  • Tăng áp động mạch phổi ở những trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
  • Đã có 11 trường hợp được xác định kể từ khi thuốc được phê duyệt (1973), và một khi ngưng sử dụng diazoxide, những triệu chứng sẽ biến mất.
  • Những dấu hiệu của suy hô hấp bao gồm: Lỗ mũi phập phồng, thở nhanh, càu nhàu, cử động ngực bất thường, khó bú hoặc môi hoặc da có màu hơi xanh.
  • Theo dõi đặc biệt quan trọng đối với trẻ sơ sinh có những yếu tố nguy cơ khác của tăng áp phổi (ví dụ, hội chứng hít phân su, thở nhanh thoáng qua ở trẻ sơ sinh, hội chứng suy hô hấp, nhiễm trùng huyết, viêm phổi, và thoát vị hoành bẩm sinh và bệnh tim bẩm sinh).

Thời kỳ có thai:

Diazoxide chỉ được sử dụng cho những phụ nữ mang thai khi tình trạng hạ đường huyết được coi là có nguy cơ gây nguy hiểm đến tính mạng của người mẹ. Điều trị thuốc diazoxide bằng đường uống kéo dài trong thời kỳ mang thai đã được báo cáo là gây ra rụng tóc ở trẻ sơ sinh.

Thời kỳ cho con bú:

Diazoxide không nên dùng cho những phụ nữ cho con bú vì tính an toàn chưa được thiết lập.

Sử dụng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:

Hiện tại thì chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của Diazoxide lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên thì Diazoxide có thể sẽ gây đau đầu, chóng mặt ở một vài người bệnh, ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do vậy, người bệnh nên lưu ý khi dùng thuốc.

4. Tác dụng phụ của thuốc Diazoxide

  • Các tác dụng phụ thông thường như: Buồn nôn, chán ăn vị giác thay đổi, và khó chịu dạ dày.
  • Hãy nên gọi cấp cứu ngay lập tức nếu người bệnh mắc bất cứ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng như: Phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, họng.
  • Nên gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu người bệnh mắc những tác dụng phụ nghiêm trọng như: Khó thở, sưng bàn tay, bàn chân, mạch đập nhanh, tim đập nhanh hoặc mạnh, đau thắt ngực, tầm nhìn kém, đau mắt, nhìn thấy những quầng sáng quanh bóng đèn, dễ bầm, chảy máu, sốt, ớn lạnh, triệu chứng cảm cúm, đau nhức cơ thể, ít đi tiểu hơn bình thường, cảm giác muốn ngất.
  • Một số những tác dụng phụ khác ít nghiêm trọng hơn như: Lông trên cơ thể mọc nhiều tạm thời (đặc biệt ở phụ nữ và trẻ em), buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, biếng ăn, tiêu chảy, giảm vị giác, đau đầu, choáng váng, lo âu, suy nhược, ngứa ngáy nhẹ, phát ban.
  • Không phải ai cũng biểu hiện những tác dụng phụ như trên. Có thể có những tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu người bệnh có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

5. Tương tác thuốc Diazoxide

Thuốc Diazoxide tương tác với các thuốc khác:

  • Thuốc Diazoxide tương tác với thuốc lợi tiểu, và thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin, Jantoven).
  • Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc là gia tăng ảnh hưởng của những tác dụng phụ. Tài liệu này sẽ không bao gồm đầy đủ những tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy nên viết một danh sách những thuốc mà người bệnh đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của người bệnh xem. Không nên được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Thuốc Diazoxide tương tác với thức ăn và rượu bia:

  • Các loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc là cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể sẽ xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể sẽ tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy nên tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá

Thuốc Diazoxide ảnh hưởng tới tình trạng sức khỏe:

  • Tình trạng sức khỏe của bạn có thể sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Nên báo cho bác sĩ biết nếu như có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

6. Cách bảo quản thuốc Diazoxide

  • Thuốc Diazoxide nên bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, và nhiệt độ dưới 30°C.
  • Nên đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Diazoxide 1kg/kg.
  • Cần kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Diazoxide, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Diazoxide điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

Nguồn tham khảo: chop.edu

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

974 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan