Tác dụng của thuốc Ibandronic

Thuốc Ibandronic là thuốc thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viêm không steroid. Thuốc được chỉ định trong điều trị ngăn ngừa, điều trị bệnh loãng xương, ức chế tiêu xương, dẫn xuất bisphosphonate.

1. Thuốc Ibandronic là thuốc gì?

Thuốc Ibandronic hay còn gọi là Ibandronic thuộc nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không steroid, thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp.

Acid Ibandronic hoạt động bằng cách làm chậm quá trình thoái hóa xương giúp duy trì xương chắc khỏe và giảm nguy cơ gãy xương.

Thuốc được bào chế dưới dạng:

  • Viên nén bao phim, hàm lượng 50 mg, 150 mg.
  • Dung dịch đậm đặc có chứa acid Ibandronic 1 mg/ ml (lọ 2 ml, 3ml, 6ml) (dưới dạng natri monohydrat) dùng để pha dung dịch tiêm.

Thành phần thuốc: Acid Ibandronic.

2. Chỉ định thuốc Ibandronic khi nào?

Thuốc Ibandronic được chỉ định trong:

  • Phòng ngừa các bệnh lý về xương (gãy xương bệnh lý, biến chứng xương cần xạ trị hoặc phẫu thuật) ở bệnh nhân ung thư vú và di căn xương.
  • Điều trị triệu chứng tăng canxi huyết do khối u có hoặc không có di căn (chỉ dùng dạng tiêm tĩnh mạch).
  • Điều trị tình trạng loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ gãy xương.
  • Giảm nguy cơ gãy xương đốt sống, phát huy hiệu quả trên gãy cổ xương đùi.
  • Loãng xương do glucocorticoid.

3. Chống chỉ định dùng thuốc Ibandronic khi nào?

  • Bệnh nhân bị dị ứng với acid Ibandronic hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Hạ canxi máu.
  • Những bất thường làm chậm quá trình gây rỗng thực quản chẳng hạn như hẹp hoặc đau thắt lưng (với đường uống).
  • Người bệnh không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng trong vòng ít nhất 60 phút (với dạng uống).

4. Cách dùng thuốc Ibandronic

  • Thực hiện uống thuốc theo các hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ để đảm bảo cơ thể sử dụng thuộc hiệu quả và giúp làm giảm nguy cơ tổn thương thực quản.
  • Thiết lập thời gian uống thuốc Ibandronic đúng lịch, chọn ngày tháng dùng thuốc phù hợp nhất với lịch trình. Nên dùng thuốc Ibandronic sau khi thức dậy trong ngày và cách ít nhất 60 phút trước khi dùng bữa ăn, thức uống đầu tiên hoặc thuốc khác. Tuy nhiên, không dùng thuốc trước lúc đi ngủ hoặc khi vẫn còn nằm ngủ.
  • Với liều uống là viên nén, khuyến cáo nên uống thuốc Ibandronic với nhiều nước (180 - 240 ml) và không dùng thuốc chung với bất kỳ thức uống khác.
  • Không nhai hoặc ngậm viên thuốc hoặc giữ thuốc trong miệng để tan chảy, thay vào đó, nên nuốt toàn bộ viên nén.
  • Không nên sử dụng nước có hàm lượng canxi cao.
  • Bệnh nhân không nên nằm ngay trong 1 giờ sau khi dùng thuốc.
  • Sau khi uống, nên giữ tư thế thẳng đứng (ngồi, đứng hoặc đi bộ) ít nhất 60 phút và không nằm xuống cho đến khi dùng bữa ăn đầu tiên trong ngày.
  • Uống axit Ibandronic trước khi ăn 1 giờ
  • Chỉ uống thuốc Ibandronic với nước trắng. Không được uống với các loại nước khác như nước co gas,....
  • Bệnh nhân không nhai hoặc hút viên thuốc, vì điều này có thể gây loét miệng.
  • Bệnh nhân không nên dùng liều hai viên thuốc trong cùng một tuần. Bệnh nhân cần được bổ sung canxi và / hoặc vitamin D nếu chế độ dinh dưỡng không đầy đủ.

5. Liều dùng thuốc Ibandronic

Liều được khuyên dùng là một viên nén bao phim Ibandronic 150mg mỗi tháng một lần. Tùy vào từng bệnh lý và thể trạng của bệnh nhân để quyết định liều lượng Ibandronic phù hợp.

5.1. Người lớn

Phòng ngừa các biến cố về xương ở bệnh nhân ung thư vú và di căn xương

  • Đường uống: 1 viên 50mg/ ngày.
  • Đường tiêm: 6 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 3 - 4 tuần, trong ít nhất 15 phút.

Điều trị triệu chứng tăng canxi huyết do khối u: Được dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch:

  • Trước khi tiến hành điều trị, người bệnh cần được bù nước đầy đủ bằng dung dịch natri clorid 9%. Bên cạnh đó, cần xem xét mức độ nghiêm trọng của tăng canxi huyết cũng như loại khối u của người bệnh.
  • Tăng canxi huyết nặng (canxi huyết thanh hiệu chỉnh theo albumin ≥3 mmol/l): liều 4 mg.
  • Tăng canxi huyết trung bình (canxi huyết thanh được hiệu chỉnh theo albumin <3 mmol/l): liều dùng 2 mg.
  • Trong hầu hết các trường hợp mức canxi huyết thanh giảm xuống mức bình thường trong vòng 7 ngày. Thời gian trung bình để tái phát (canxi huyết thanh điều chỉnh albumin trở lại mức trên 3 mmol/l) là 18 - 19 ngày đối với liều 2 mg và 4 mg hoặc 26 ngày với liều 6 mg. Nên tiêm trong 2 giờ.
  • Một số ít bệnh nhân cần điều trị lặp lại, xem xét trong trường hợp tăng canxi huyết tái phát hoặc không đủ hiệu quả.

Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh, do sử dụng glucocorticoids, giảm nguy cơ gãy xương đốt sống, hiệu quả trên gãy cổ xương đùi chưa được xác định

  • Đường uống: 150 mg mỗi tháng một lần. Đánh giá lại nhu cầu tiếp tục điều trị định kỳ, cân nhắc ngừng điều trị sau 3-5 năm ở những bệnh nhân có nguy cơ gãy xương thấp.
  • Tiêm tĩnh mạch: Liều 3 mg (tiêm vào tĩnh mạch trong 15 - 30 giây), ba tháng một lần. Cần bổ sung canxi và vitamin. Thời gian điều trị dựa trên đánh giá định kỳ giữa lợi ích và nguy cơ, đặc biệt từ sau 5 năm sử dụng.

5.2. Đối tượng khác

Suy gan: Không cần điều chỉnh liều.

Suy thận:

  • Đường tiêm:
    • Suy thận nhẹ (Clcr ≥ 50 và < 80 mL/phút) không cần điều chỉnh liều.
    • Suy thận trung bình (Clcr ≥ 30 và < 50 mL / phút) hoặc suy thận nặng (Clcr <30 mL/phút) cần điều trị để ngăn ngừa các biến cố về xương ở bệnh nhân ung thư vú và bệnh xương di căn, các khuyến cáo về liều lượng sau:
      • Độ thanh thải creatinin (ml / phút) ≥ 50 Clcr < 80: liều lượng 6 ml cô đặc cho dung dịch để tiêm truyền, dịch truyền khối lượng dung dịch natri clorua 0,9% hoặc dung dịch glucose 5% và thời gian 3 đến 4 tuần một lần là 100 ml trong 15 phút.
      • Độ thanh thải creatinin (ml / phút) ≥ 30 Clcr < 50: liều lượng 4 ml cô đặc cho dung dịch để tiêm truyền, dịch truyền khối lượng dung dịch natri clorua 0,9% hoặc dung dịch glucose 5% và thời gian 3 đến 4 tuần một lần là 500 ml trong 1 giờ.
      • Độ thanh thải creatinin (ml / phút) Clc < 30: liều lượng 2 ml cô đặc cho dung dịch để tiêm truyền, dịch truyền khối lượng dung dịch natri clorua 0,9% hoặc dung dịch glucose 5% và thời gian 3 đến 4 tuần một lần là 500 ml trong 1 giờ.
  • Đường uống:
    • Đối với bệnh nhân suy thận trung bình (CLcr ≥30 và <50 mL/phút), khuyến cáo điều chỉnh liều thành một viên 50 mg mỗi 2 ngày.
    • Đối với bệnh nhân suy thận nặng (CLcr < 30 mL/phút), liều khuyến cáo là một viên 50 mg mỗi tuần một lần.

6. Tác dụng phụ của thuốc Ibandronic

Trong quá trình điều trị bằng thuốc Ibandronic có thể xuất hiện phản ứng ngoài ý muốn:

  • Thường gặp:
  • Ít gặp:
    • Thiếu máu.
    • Chứng loạn cảm, rối loạn chức năng thần kinh (rối loạn vị giác).
    • Tiểu ra máu,loét tá tràng, viêm dạ dày, khó nuốt, khô miệng.
    • Ngứa.
  • Hiếm gặp:
    • Viêm mắt.
    • Gãy xương đùi không điển hình và cận xương đùi.
    • Quá mẫn, các phản ứng trên da nghiêm trọng, u xương hàm.

Khi xuất hiện các triệu chứng bất thường, cần liên hệ ngay cho bác sỹ điều trị để được tư vấn hoặc tới các cơ sở y tế gần nhất để được kiểm tra và xử lý kịp thời.

7. Xử lý khi quên liều hoặc quá liều

7.1. Quên liều thuốc Ibandronic

  • Trong trường hợp bỏ liều, bệnh nhân cần được hướng dẫn uống một viên Ibandronic 150mg vào buổi sáng sau khi ghi nhớ được viên thuốc trừ phí thời gian dùng liều dự phòng tiếp theo là 7 ngày. Bệnh nhân nên trở lại dùng liều mỗi tháng một lần vào ngày hẹn ban đầu.
  • Nếu liều dự kiến ​​kế tiếp trong vòng 7 ngày, người bệnh nên chờ đến liều tiếp theo và tiếp tục uống một viên mỗi tháng một lần theo kế hoạch ban đầu.

7.2. Quá liều thuốc Ibandronic

Sử dụng quá liều thuốc Ibandronic có thể gây xuất hiện các triệu chứng:

  • Thuốc Ibandronic sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch: hạ canxi máu, giảm phospho máu và hạ kali máu. Quy trình tiêm được thực hiện bởi nhân viên y tế, vì vậy nguy cơ dùng thuốc quá liều rất ít.
  • Thuốc Ibandronic được sử dụng qua đường uống: Dễ gây nên các triệu chứng bất thường ở đường tiêu hóa trên, chẳng hạn như đau bụng, ợ chua, viêm thực quản, viêm dạ dày hoặc loét. Khi có các triệu chứng này, nên uống ngay một ly sữa đầy, sau đó đến trung tâm y tế gần nhất. Không cố gắng nôn, không được nằm, cố gắng ngồi thẳng.

8. Một số loại thuốc có thể gây ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị của thuốc Ibandronic

  • Dùng chung Ibandronic với các thuốc như quinapril, một số dạng thuốc có chứa thành phần didanosine (viên nén nhai/ đệm phân tán hạt hoặc dung dịch uống cho trẻ em), sucralfate và bismuth subsalicylate có thể gây cản trở sự hấp thụ axit Ibandronic.
  • Canxi hoặc sắt, thuốc kháng axit chứa canxi, magie hoặc nhôm cũng như các loại thực phẩm khác như các sản phẩm từ sữa (ví dụ sữa, sữa chua), nước khoáng, nước trái cây giàu canxi khi dùng chung với Ibandronic cũng có thể cản trở sự hấp thụ thuốc.
  • Tốt nhất không dùng các sản phẩm này ít nhất 60 phút sau khi uống axit Ibandronic.

9. Những lưu ý khi điều trị bằng thuốc Ibandronic

  • Với những bệnh nhân có bệnh thận hoặc dùng các thuốc gây độc trên thận, cần theo dõi thường xuyên trong quá trình điều trị. Không khuyến cáo tiêm thuốc Ibandronic cho bệnh nhân có creatinin huyết thanh trên 200 μmol/l (2,3 mg/dl) hoặc có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút.
  • Thuốc viên Ibandronic có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng trong dạ dày hoặc thực quản. Ngừng uống thuốc và đi khám nếu bị đau ngực, ợ chua mới hoặc nặng hơn, hoặc đau khi nuốt.
  • Đồng thời, đi khám nếu bị co thắt cơ, tê hoặc ngứa ran (ở tay và chân hoặc xung quanh miệng), đau hông mới hoặc bất thường, hoặc đau dữ dội ở khớp, xương hoặc cơ.
  • Người bệnh tránh hút thuốc, rượu do có thể làm giảm mật độ khoáng trong xương, tăng nguy cơ gãy xương.
  • Một số chế phẩm dạng viên có thành phần là lactose, cần tránh không dùng cho bệnh nhân không dung nạp được lactose.
  • Không nên dùng thuốc Ibandronic trong thời kỳ mang thai hoặc đang cho con bú vì thuốc có thể ngấm vào đường sữa mẹ

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

813 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan