Tác dụng thuốc Kayexalate

Kayexalate là một loại nhựa resin có khả năng gắn kết với kali, thường được chỉ định điều trị chứng tăng kali máu ở những bệnh nhân suy thận. Vậy tác dụng, cơ chế hoạt động và một số lưu ý khi sử dụng thuốc là gì?

1. Kayexalate là thuốc gì?

Kayexalate có thành phần hoạt chất chính là Natri polystyrene sulphonate - đây là hợp chất chứa natri, như một loại nhựa để gắn kết với ion Kali dư thừa trong cơ thể.

Cơ chế tác dụng của thuốc thông qua sự trao đổi ion Natri trong hợp chất Natri polystyrene sulphonate với ion Kali trong cơ thể, ngăn ngừa sự hấp thu kali từ ruột vào máu.

Kayexalate đi thẳng vào ruột thông qua đường uống hoặc đường trực tràng, không hấp thu vào máu, sau khi gắn kết với Kali từ ruột, thuốc sẽ thải hoàn toàn ra ngoài theo phân.

2. Chỉ định của thuốc Kayexalate

Thuốc Kayexalate được chỉ định điều trị trong các trường hợp bệnh lý sau:

3. Chống chỉ định của thuốc Kayexalate

Không sử dụng Kayexalate trong các trường hợp

  • Bệnh nhân dị ứng với thành phần Natri polystyrene sulfonate hay bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
  • Bệnh nhân tăng Kali máu nặng, đang trong tình trạng cấp cứu đe dọa tính mạng.
  • Bệnh nhân có nồng độ Kali máu trong huyết tương nhỏ hơn 5 mmol /lít.
  • Bệnh nhân có tiền sử hoặc có bệnh lý ruột tắc nghẽn.
  • Trẻ sơ sinh bị giảm nhu động ruột sau mổ hoặc do thuốc. Không dùng bằng đường uống ở trẻ sơ sinh.

4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Kayexalate

  • Tránh dùng đồng thời với các loại thuốc khác do Kayexalate có thể liên kết và làm giảm sự hấp thu của thuốc trên đường tiêu hóa. Nếu phải dùng đồng thời, nên uống cách xa nhau ít nhất 3 giờ. Đối với bệnh nhân liệt dạ dày, giảm nhu động ruột nên uống cách nhau ít nhất 6 giờ.
  • Kiểm tra và theo dõi thường xuyên các chỉ số sinh hóa máu trong khi dùng thuốc, đặc biệt là ở những bệnh nhân đang điều trị bằng Digitalis. Ngừng thuốc ngay khi nồng độ Kali máu giảm dưới 5 mmol /lít.
  • Ngoài liên kết với ion Kali trong ruột, Kayexalate còn có thể liên kết với các ion Canxi, Magie gây thiếu hụt các ion này. Do đó, cần thận trọng và theo dõi có chỉ số điện giải trong suốt quá trình điều trị thuốc.
  • Vì thuốc thải trừ qua phân nên ở bệnh nhân bị táo bón nghiêm trọng không sử dụng thuốc cho đến khi có thể đi tiêu bình thường trở lại. Không sử dụng các thuốc nhuận tràng có chứa magie trong trường hợp này.
  • Thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân có tăng natri máu hoặc nguy cơ tăng natri máu do thành phần thuốc có chứa Natri.
  • Ở trẻ sơ sinh, đặc biệt trẻ sơ sinh thiếu tháng và nhẹ cân nên theo dõi nghiêm ngặt do thuốc có thể gây hoại tử ruột, thủng ruột.
  • Chưa kiểm chứng được sự an toàn của thuốc cho thai nhi và trẻ bú mẹ, vì vậy phụ nữ có thai và đang cho con bú không nên dùng Kayexalate.
  • Thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân có các bệnh lý tim mạch, bệnh nhân cao huyết áp.
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc ở những bệnh nhân bị bỏng nặng, bệnh nhân rối loạn chức năng điện giải.

5. Tương tác thuốc của Kayexalate

  • Sử dụng đồng thời với Sorbitol làm tăng nguy cơ hẹp đường tiêu hóa, thiếu máu cục bộ đường ruột dẫn đến các biến chứng hoạt tử ruột hay thủng ruột.
  • Phối hợp với một số thuốc tim mạch như Digoxin, Digitalis có thể làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc, tăng độc tính trên tim gây các rối loạn nhịp trên thất, phân ly nút nhĩ thất, nguy cơ hạ Kali máu quá mức.
  • Kayexalate làm giảm hiệu quả của một số loại thuốc như Levothyroxine, Lithi, steroid, Thyroxin hay các loại thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép ở bệnh nhân ghép tạng.
  • Một số thuốc kháng acid, thuốc nhuận tràng hoặc các tác nhân trao đổi cation (thức ăn, điện trị liệu, ánh sáng trị liệu,...) có thể làm giảm hiệu quả liên kết kali của Kayexalate.
  • Phối hợp với Nhôm hydroxit có thể làm tăng nguy cơ tắc ruột do sự kết tụ của nhôm hydroxit với nhựa resin.
  • Một số tương tác khác chưa được chứng minh rõ ràng, do đó trước khi sử dụng phối hợp Kayexalate với bất cứ loại thuốc nào người bệnh nên thông báo cho bác sĩ tất cả các loại thuốc đang sử dụng trong thời gian gần đây.

6. Liều dùng và cách dùng Kayexalate

Cách dùng Kayexalate:

  • Kayexalate được bào chế dưới dạng thuốc bột trộn với nước để sử dụng ở đường tiêu hóa; HOẶC dưới dạng hỗn dịch đặt trực tràng.
  • Ở dạng sử dụng qua đường tiêu hóa: hoà tan bột với nước, mật ong hoặc các dung dịch loãng không chứa Kali để uống. Uống thuốc ở tư thế đứng hoặc ngồi thẳng lưng, tránh tình trạng hít hay sặc dẫn đến các biến chứng trên đường hô hấp.
  • Ở đường dùng đặt trực tràng: bệnh nhân ở tư thế nằm, nhân viên y tế bơm thuốc trực tiếp vào trực tràng.
  • Đối với trẻ sơ sinh không dùng thuốc bằng đường uống; khi dùng qua đường trực tràng cần pha loãng và sử dụng liều thích hợp để tránh tình trạng tắc ruột do nhựa resin.

Liều dùng thuốc Kayexalate ở người lớn:

  • Đường miệng: 15g/ lần x 3-4 lần/ ngày.
  • Đường trực tràng: 30g - 50g/ lần x 3-4 lần/ ngày; giữ thuốc tại trực tràng 15 - 60 phút.

Liều dùng ở trẻ em:

  • Nếu trẻ tự uống được có thể dùng liều 1g/kg/ngày.
  • Nếu trẻ không thể tự uống, bơm thuốc qua đường trực tràng với liều 1g/kg/ngày; khi thuốc bắt đầu hoạt động có thể giảm liều còn 0,5g/kg/ngày.
  • Trẻ sơ sinh, sử dụng thuốc bằng đường trực tràng với liều 0,5g - 1g/kg/ngày.
  • Tất cả liều dùng chỉ mang tính chất tham khảo, tùy trường hợp bệnh lý cụ thể mà bác sĩ sẽ có chỉ định liều Kayexalate khác nhau.

7. Tác dụng phụ của thuốc Kayexalate

Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp khi sử dụng thuốc Kayexalate:

  • Cảm giác mệt mỏi, bồn chồn, yếu cơ, chuột rút, co giật, đau cơ, không muốn vận động.
  • Rối loạn nhịp tim, khát nước, đi tiểu nhiều, tê, ngứa tay chân nguyên nhân do lượng kali máu thấp.
  • Giảm nồng độ Canxi và Magie trong huyết tương.
  • Huyết áp cao, phù tay, phù chân.
  • Rối loạn chức năng hệ tiêu hóa, đau dạ dày, đau trực tràng, đau bụng, căng chướng bụng, đầy hơi, mất cảm giác ngon miệng, hẹp, tắc ruột, táo bón hoặc tiêu chảy.
  • Chảy máu dạ dày biểu hiện các triệu chứng như ho ra máu, phân có máu, chất nôn giống bã cà phê.
  • Hoại tử ruột, thủng ruột, viêm ruột kết do thiếu máu cục bộ.

Như vậy, Kayexalate là một loại thuốc kê đơn, giúp liên kết kali ở ruột để giảm nồng độ Kali trong máu ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Thuốc dễ sử dụng, cho hiệu quả điều trị cao, tuy nhiên luôn cần theo dõi chặt chẽ các chỉ số sinh hóa, các biểu hiện bất thường của bệnh nhân trong suốt quá trình dùng thuốc.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

6.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan