Thông tin về thuốc Dipentum

Thuốc Dipentum có thành phần chính là Osalazine, được sử dụng trong điều trị viêm loét đại tràng. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về công dụng, liều dùng và những lưu ý khi sử dụng thuốc Dipentum.

1. Dipentum là thuốc gì?

Dipentum có hoạt chất chính là Osalazine, một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh viêm loét đại tràng.

Sau khi hấp thu, Osalazine sẽ được chuyển đổi thành hai phân tử axit 5-aminosalicylic (Mesalazine) bởi vi khuẩn đại tràng. Quá trình chuyển đổi Olsalazine thành Mesalamine trong đại tràng tương tự như quá trình chuyển hóa Sulfasalazine thành Sulfapyridine và Mesalamine.

Cơ chế hoạt động của thuốc chưa được hiểu đầy đủ, nhưng có lẽ là do tác dụng chống viêm tại chỗ trên các tế bào biểu mô ruột kết. Việc sản xuất các chất chuyển hóa của axit arachidonic (AA) ở niêm mạc thông qua con đường cyclooxygenase và thông qua con đường lipoxygenase đều tăng ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng, do đó cơ chế của Mesalamine có thể là làm giảm viêm bằng cách ngăn chặn Cyclooxygenase và ức chế sản xuất prostaglandin trong ruột kết.

2. Liều dùng và cách dùng thuốc Dipentum

Cách dùng:

  • Thuốc Dipentum được dùng bằng đường uống.

Liều dùng:

  • Liều dùng cho bệnh viêm loét đại tràng thể hoạt động: Khuyến cáo uống 500 mg – 1 g mỗi ngày, chia đều thành 2 liều. Ngoài ra, liều 500mg lên đến 4 lần một ngày được dùng trong một số trường hợp nặng.
  • Liều dùng cho bệnh viêm loét đại tràng thể duy trì: Khuyến cáo uống 500 mg, 2 lần một ngày.

3. Tác dụng phụ của thuốc Dipentum

Bệnh nhân sử dụng thuốc Dipentum có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn bao gồm:

  • Toàn thân: Đau đầu, sốt, chán ăn.
  • Máu: Giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết.
  • Tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, nôn, đau thượng vị.
  • Da: Ngoại ban, nổi mày đay, ngứa, ban đỏ.
  • Gan: Tăng transaminase nhất thời.
  • Tâm thần: Trầm cảm.
  • Miễn dịch: Bệnh huyết thanh, phù mạch.
  • Hô hấp: Viêm phế nang xơ hóa, ho, suy hô hấp.
  • Phản ứng khác: Giảm tinh trùng có hồi phục.

4. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Dipentum là gì?

  • Suy thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng các sản phẩm có chứa Mesalamine hoặc được chuyển hóa thành Mesalamine. Đánh giá nguy cơ và lợi ích khi sử dụng Dipentum ở bệnh nhân đã biết bị suy thận hoặc có tiền sử bệnh thận hay đang dùng đồng thời các thuốc gây độc cho thận. Đánh giá chức năng thận ở tất cả bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ trong khi điều trị bằng thuốc Dipentum.
  • Hội chứng không dung nạp cấp tính do mesalamine gây ra: Olsalazine được chuyển thành mesalamine - một chất có liên quan đến hội chứng không dung nạp cấp tính có thể khó phân biệt với đợt cấp của viêm loét đại tràng. Các triệu chứng bao gồm chuột rút, đau bụng cấp tính và tiêu chảy ra máu, đôi khi sốt, nhức đầu và phát ban. Theo dõi và dặn dò bệnh nhân về các triệu chứng này trong khi điều trị. Nếu nghi ngờ có hội chứng không dung nạp cấp tính, hãy ngừng ngay việc điều trị bằng thuốc Dipentum.
  • Phản ứng quá mẫn: Một số bệnh nhân đã từng có phản ứng quá mẫn với sulfasalazine có thể có phản ứng tương tự với Dipentum hoặc với các hợp chất khác có chứa hoặc được chuyển đổi thành Mesalamine. Các phản ứng quá mẫn do Mesalamine gây ra có thể xuất hiện dưới dạng liên quan đến cơ quan nội tạng, bao gồm viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, viêm thận, viêm gan, viêm phổi và các bất thường về huyết học. Theo dõi và đánh giá bệnh nhân ngay lập tức nếu xuất hiện dấu hiệu hoặc triệu chứng của phản ứng quá mẫn.
  • Đã có báo cáo về suy gan do dùng Mesalazine ở những bệnh nhân mắc bệnh gan từ trước. Vì Olsalazine được chuyển thành mesalamine, nên đánh giá rủi ro và lợi ích của việc sử dụng thuốc Dipentum ở những bệnh nhân đã biết bị suy gan.
  • Phản ứng có hại nghiêm trọng trên da: Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên da, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) đã được báo cáo khi sử dụng Mesalamine. Ngừng thuốc Dipentum khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của phản ứng có hại nghiêm trọng trên da hoặc các dấu hiệu quá mẫn khác.
  • Các trường hợp sỏi thận đã được báo cáo khi sử dụng Mesalamine bao gồm sỏi có hàm lượng Mesalamine 100%. Sỏi chứa Mesalamine trong suốt với tia phóng xạ và không thể phát hiện được bằng chụp X quang tiêu chuẩn hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT). Nên dặn dò bệnh nhân uống đủ nước trong quá trình điều trị.
  • Nhạy cảm ánh sáng: Bệnh nhân mắc các bệnh về da từ trước như viêm da dị ứng và chàm dị ứng đã báo cáo các phản ứng nhạy cảm với ánh sáng nghiêm trọng khi dùng thuốc. Khuyên bệnh nhân tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, mặc quần áo bảo hộ và sử dụng kem chống nắng phổ rộng khi ra ngoài trời.
  • Bệnh nhân cao tuổi: Các báo cáo cho thấy bệnh nhân dùng thuốc Dipentum từ 65 tuổi trở lên có tỷ lệ rối loạn tạo máu cao hơn (bao gồm mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính và giảm toàn thể huyết cầu) so với những bệnh nhân trẻ tuổi, điều này cũng có thể là do tương tác thuốc hoặc giảm chức năng thận. Cân nhắc theo dõi công thức máu ở bệnh nhân cao tuổi trong quá trình điều trị bằng thuốc Dipentum đặc biệt nếu sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu.
  • Phụ nữ mang thai: Olsalazine đã được chứng minh là gây ra độc tính đối với sự phát triển của thai nhi. Thí nghiệm trên chuột cho thấy có sự giảm trọng lượng của thai nhi, chậm cốt hóa và phát triển không đầy đủ của các cơ quan nội tạng thai nhi khi được cung cấp liều gấp 5 đến 20 lần liều dùng cho người (100 đến 400 mg/kg). Hiện không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Do đó, thuốc Dipentum chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
  • Phụ nữ cho con bú: Một lượng nhỏ chất chuyển hóa có hoạt tính của Olsalazine có thể đi vào sữa mẹ. Tác dụng có hại cho trẻ sơ sinh (tiêu chảy) đã được báo cáo khi sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú. Trừ khi lợi ích của việc điều trị lớn hơn rủi ro, không nên dùng thuốc Dipentum cho phụ nữ đang cho con bú hoặc bệnh nhân nên được khuyên ngừng cho con bú nếu sử dụng thuốc.

5. Tương tác với các thuốc khác

Sử dụng đồng thời Dipentum và một số thuốc có thể gây ra tương tác, ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị và/hoặc làm gia tăng tác dụng bất lợi. Sau đây là một số tương tác thuốc cần lưu ý khi sử dụng Dipentum:

  • Việc sử dụng đồng thời thuốc với các tác nhân gây độc thận đã biết, bao gồm cả thuốc chống viêm không steroid (NSAID), có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận. Theo dõi bệnh nhân dùng thuốc gây độc cho thận để biết những thay đổi về chức năng thận và phản ứng bất lợi liên quan đến thuốc.
  • Việc sử dụng đồng thời thuốc Dipentum với Azathioprine hoặc 6-mercaptopurine và/hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác được biết là gây độc cho tủy có thể làm tăng nguy cơ rối loạn máu, suy tủy xương và các biến chứng liên quan. Nếu không thể tránh được việc sử dụng đồng thời Dipentum và Azathioprine hoặc 6-mercaptopurine, hãy theo dõi các xét nghiệm máu, bao gồm số lượng tế bào máu và số lượng tiểu cầu.
  • Heparin trọng lượng phân tử thấp: Sử dụng đồng thời thuốc Dipentum với Heparin có thể dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu. Nên ngừng sử dụng thuốc trước khi bắt đầu dùng heparin trọng lượng phân tử thấp.
  • Warfarin: Tăng thời gian prothrombin ở bệnh nhân dùng đồng thời Warfarin và Dipentum đã được báo cáo. Theo dõi INR, thời gian prothrombin và điều chỉnh liều Warfarin khi cần khi sử dụng đồng thời với Dipentum để duy trì phạm vi INR mục tiêu.
  • Vắc-xin thủy đậu: Khuyến cáo không nên dùng thuốc trong sáu tuần sau khi chủng ngừa thủy đậu để tránh tăng nguy cơ phát triển hội chứng Reye.

Trên đây là những thông tin tổng quan về thuốc Dipentum. Lưu ý, Dipentum là thuốc kê đơn, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý mua thuốc điều trị tại nhà.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

124 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan