Thuốc Argatroban có tác dụng gì?

Thuốc Argatroban là một loại thuốc thường được sử dụng để điều trị để làm giảm khả năng đông máu của máu và giúp ngăn ngừa cục máu đông có hại hình thành trong các mạch máu. Để hiểu rõ hơn công dụng thuốc Argatroban là gì? Các tác dụng phụ của thuốc Argatroban? Cách uống thế nào là đúng? Những điểm gì mà bạn cần lưu ý khi sử dụng? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thuốc Argatroban.

1. Thuốc Argatroban là thuốc gì?

Argatroban là thuốc ức chế thrombin trực tiếp, chống đông máu.

1.1. Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch để tiêm truyền.

1 Lọ với 50 ml dung dịch dùng để tiêm truyền chứa 48,30 mg Argatroban tương đương với 50 mg Argatroban monohydrat.

Lọ với 2,5 ml dung dịch chứa 250mg Argatroban monohydrat.

1.2. Dược lực học (Cơ chế tác động)

Argatroban, một dẫn xuất L-arginine tổng hợp, là một chất ức chế trực tiếp thrombin (trọng lượng phân tử của Argatroban monohydrate là 526,65) liên kết thuận nghịch với thrombin. Argatroban có tác dụng chống đông máu độc lập với antithrombin III và ức chế sự hình thành fibrin; hoạt hóa các yếu tố đông máu V, VIII và XIII; hoạt hóa protein C; và ngưng tập tiểu cầu.

Argatroban có tính chọn lọc cao đối với thrombin; Giá trị hằng số ức chế (Ki) trong các nghiên cứu in vitro với tripeptit tổng hợp nằm trong khoảng từ 5 đến 39 nM.

Argatroban có khả năng ức chế hoạt động của cả thrombin tự do và cục máu đông. Nó không tương tác với các kháng thể do heparin gây ra. Không có bằng chứng về sự hình thành các kháng thể chống lại Argatroban ở những bệnh nhân được tiêm nhiều liều Argatroban.

1.3. Dược động học

Hấp thu

Nồng độ ổn định và tác dụng chống đông máu của Argatroban thường đạt được trong vòng 1 - 3 giờ. Nồng độ Argatroban trong huyết tương ở trạng thái ổn định tăng tương ứng với liều dùng (đối với liều truyền lên đến 40 microgam/kg/phút ở người khỏe mạnh) và có tương quan tốt với tác dụng chống đông máu ở trạng thái ổn định.

Tác dụng chống đông máu tức thì.

Phân bố

Chủ yếu ở dịch ngoại bào, thể tích phân bố trạng thái ổn định là 174 mL/kg.

Chưa biết có phân bố vào sữa mẹ hay không.

Chuyển hóa

Sự chuyển hóa của Argatroban vẫn chưa được đặc trưng đầy đủ. Liên kết khoảng 4% (20% đối với albumin và 34% đối với α 1- acid glycoprotein).

Các chất chuyển hóa được xác định (M-1, M-2, và M-3) được hình thành bằng cách hydroxyl hóa và thơm hóa vòng 3-methyl tetrahydro quinoline trong gan. Chất chuyển hóa chính (M1) có tác dụng antithrombin yếu gấp 40 lần so với Argatroban. Các chất chuyển hóa M-1, M-2 và M-3 được phát hiện trong nước tiểu, và M-1 được phát hiện trong huyết tương và phân.

Thải trừ

Bài tiết chủ yếu qua phân (65%), cũng có thể bài tiết qua mật. Thải trừ qua nước tiểu (22%). Loại bỏ một phần bằng thẩm tách máu.

Thời gian bán thải 39 - 51 phút.

2. Thuốc Argatroban có tác dụng gì?

Argatroban có tác dụng giúp các tiểu cầu trong máu của bạn không bị đông, để ngăn ngừa sự hình thành các khối máu đông có thể xuất hiện khi bạn dùng heparin.

Argatroban được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa cục máu đông ở những người bị giảm tiểu cầu (nồng độ tiểu cầu trong máu thấp) do sử dụng heparin. Argatroban đôi khi được sử dụng nếu bạn đang trải qua một thủ thuật được gọi là nong mạch vành (để mở động mạch bị chặn).

Argatroban cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác.

3. Tác dụng phụ của thuốc Argatroban

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc phải các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Cảm giác mệt mỏi;
  • Dễ bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), xuất hiện các đốt tím hoặc đỏ dưới da;
  • Có máu trong nước tiểu;
  • Phân màu đen, có máu, hoặc phân hắc ín;
  • Ho ra máu hoặc nôn mửa giống như bã cà phê
  • Chảy máu không thể cầm;
  • Đau hay rát khi đi tiểu;
  • Tê đột ngột hoặc yếu người, có các vấn đề về thị giác, lời nói, hoặc thăng bằng;
  • Đột ngột đau đầu dữ dội, lú lẫn, thay đổi đột ngột trong vị giác hoặc xúc giác;
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, xuất hiện các triệu chứng cúm;
  • Ho có đờm màu vàng hoặc màu xanh lá cây, cảm thấy đau ngực và khó thở;
  • Nhịp tim chậm, mạch yếu, thở chậm (có thể ngừng thở);
  • Đau ngực hoặc cảm giác nặng nề rồi đau lan ra cánh tay hoặc vai, buồn nôn, ra mồ hôi, cảm giác có bệnh trong người.
  • Tác dụng phụ cũng ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
  • Cảm thấy buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và đau dạ dày;
  • Đau đầu;
  • Đau lưng;
  • Chảy máu xung quanh vùng tiêm tĩnh mạch.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

4. Tương tác với thuốc

Mặc dù một số loại thuốc không nên được sử dụng cùng nhau, trong các trường hợp khác, hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng cùng nhau ngay cả khi có thể xảy ra tương tác. Trong những trường hợp này, bác sĩ của bạn có thể muốn thay đổi liều, hoặc các biện pháp phòng ngừa khác có thể là cần thiết. Khi bạn đang nhận Argatroban, điều đặc biệt quan trọng là chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn biết nếu bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào được liệt kê dưới đây. Các tương tác sau đây đã được chọn trên cơ sở ý nghĩa tiềm năng của chúng và không nhất thiết phải bao gồm tất cả.

Không nên sử dụng Argatroban với bất kỳ loại thuốc nào sau đây. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị cho bạn bằng thuốc này hoặc thay đổi một số loại thuốc khác mà bạn dùng.

  • Khử rung tim

Sử dụng Argatroban với bất kỳ loại thuốc nào sau đây thường không được khuyến nghị, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê đơn cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều hoặc tần suất bạn sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

Abciximab, Aceclofenac, Acroeacacin, Acenvitymarol, Alipogene Tiparvovec, Alteplase, tái tổ hợp, Amacolmetin Guacil, Anagrelide, Anistreplase, Apixaban, Aspirin,Bemiparin,Betrixaban, Bivalirudin, Bromfenac, Bufexamac, Cangrelor, Caplacizumab-yhdp, Celecoxib, Choline Salicylate, Cilostazol, Clonixin, Clopidogrel, Collagenase, Clostridium histolyticum, Dabigatran Etexilate, Dalteparin, Danaparoid, Desvenlafaxine, Dexibuprofen, Dexketoprofen, Diclofenac, Sự khác biệt, Dipyridamole, Dipyrone, Drotrecogin Alfa, Thuốc nhỏ giọt, Edoxaban, Enoxaparin, Epoprostenol, Eptifibatide, Etodolac, Etofenamate, Etoricoxib, Felbinac, Fenofibrate, Axit Fenofibric, Fenoprofen, Fepradinol, Feprazone, Floctafenine, Axit Flufenamic, Fluoxetine, Flurbiprofen, Fondaparinux, Heparin, Ibrutinib, Ibuprofen, Iloprost, Indomethacin, Inotersen, Ketoprofen, Ketorolac, Lepirudin, Levomilnacipran, Lornoxicam, Loxoprofen Lumiracoxib, Meclofenamate, Mefenamic acid, Meloxicam, Morniflumate, Nabumetone, Nadroparin, Naproxen

Sử dụng Argatroban với bất kỳ loại thuốc nào sau đây có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng cả hai loại thuốc này có thể là phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê đơn cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều hoặc tần suất bạn sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

Tương tác với thực phẩm / thuốc lá / rượu

Một số loại thuốc không nên được sử dụng tại hoặc trong khoảng thời gian ăn thực phẩm hoặc ăn một số loại thực phẩm nhất định vì tương tác có thể xảy ra. Sử dụng rượu hoặc thuốc lá với một số loại thuốc cũng có thể gây ra tương tác xảy ra. Các tương tác sau đây đã được chọn trên cơ sở ý nghĩa tiềm năng của chúng và không nhất thiết phải bao gồm tất cả.

5. Cách sử dụng thuốc Argatroban hiệu quả

5.1. Cách dùng

Argatroban dùng đường truyền tĩnh mạch.

5.2. Liều dùng

Người lớn

Giảm tiểu cầu do heparin:

  • Liều ban đầu: Truyền tĩnh mạch liên tục với 2 mcg/kg/phút.
  • Liều duy trì: Đo thời gian thromboplastin (aPTT) sau 2 giờ; điều chỉnh liều cho đến khi aPTT ở trạng thái ổn định gấp 1,5 đến 3 lần giá trị cơ bản ban đầu, không quá 100 giây; liều lượng không được vượt quá 10 mcg/kg/phút.

Can thiệp mạch vành qua da (PCI):

Khởi đầu: Tiêm bolus 350 mcg/kg (trong 3 đến 5 phút) và tiêm truyền 25 mcg/kg/phút. Thời gian đông máu hoạt hóa (ACT) nên được kiểm tra 5 đến 10 phút sau khi truyền bolus; tiến hành tiêm truyền nếu ACT> 300 giây.

Sau bolus ban đầu:

  • ACT < 300 giây: Truyền thêm 150 mcg/kg bolus, và tăng tốc độ truyền lên 30 mcg/kg/phút (kiểm tra lại ACT sau 5 đến 10 phút).
  • ACT > 450 giây: Giảm tốc độ truyền xuống 15mcg/kg/phút (kiểm tra lại ACT sau 5 đến 10 phút).

Sau khi đạt được ACT điều trị (300 đến 450 giây), nên tiếp tục truyền ở liều này trong suốt thời gian điều trị.

Nếu bóc tách đe dọa đột ngột kết thúc thì hình thành huyết khối trong quá trình PCI, hoặc không thể đạt được ACT> 300 giây: Có thể tiêm thêm liều khoảng 150 mcg/kg, sau đó tăng tốc độ truyền lên 40 mcg/kg/phút (kiểm tra lại ACT sau mỗi lần bổ sung bolus hoặc thay đổi tốc độ truyền).

Trẻ em

Giảm tiểu cầu do heparin:

Dữ liệu hạn chế đối với trẻ sơ sinh và trẻ em ≤ 16 tuổi.

Liều ban đầu: Truyền tĩnh mạch liên tục là khoảng 0,75 mcg/kg/phút.

Liều duy trì: Đo aPTT sau 2 giờ; điều chỉnh liều cho đến khi aPTT ở trạng thái ổn định gấp 1,5 đến 3 lần giá trị cơ bản ban đầu, không quá 100 giây và điều chỉnh tăng dần 0,1 đến 0,25 mcg/kg/phút đối với chức năng gan bình thường.

Đối tượng khác

  • Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều lượng.
  • Suy gan: Giảm liều ở người suy gan.
  • Béo phì: Liều như liều người lớn, sử dụng cân nặng thực tế.
  • Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.

5.3. Quá liều và xử trí khi dùng thuốc Argatroban

Quá liều và độc tính

Có thể kiểm soát tình trạng kháng đông quá mức (có thể xuất huyết) bằng cách ngừng sử dụng Argatroban hoặc giảm tốc độ truyền.

Trong các nghiên cứu lâm sàng, các thông số chống đông máu thường trở về mức ban đầu trong vòng 2 đến 4 giờ sau khi ngừng sử dụng Argatroban. Việc đảo ngược tác dụng chống đông máu có thể lâu hơn ở bệnh nhân suy gan.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc cụ thể nếu xảy ra chảy máu đe dọa tính mạng và nghi ngờ nồng độ Argatroban trong huyết tương quá cao, nên ngừng sử dụng ngay lập tức và thực hiện aPTT và các xét nghiệm đông máu khác.

Điều trị triệu chứng và hỗ trợ cho bệnh nhân.

5.4. Quên liều và xử trí

Thuốc được sử dụng bởi nhân viên y tế nên người bệnh ít có khả năng quên liều.

6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Argatroban

Chảy máu: Biến chứng thường gặp nhất là chảy máu và có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Hết sức thận trọng ở những bệnh nhân có tình trạng huyết học liên quan đến tăng chảy máu (ví dụ: rối loạn chảy máu bẩm sinh hoặc mắc phải, tổn thương hệ tiêu hóa, loét tiến triển).

Quá mẫn: Các phản ứng quá mẫn ở đường thở, da và toàn thân đã được báo cáo.

Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan; cần thiết phải giảm liều, bắt đầu với liều thấp hơn và tăng dần liều đến mức điều trị mong muốn, khi ngừng truyền Argatroban, việc đảo ngược hoàn toàn tác dụng chống đông máu có thể cần lâu hơn 4 giờ do giảm độ thanh thải của Argatroban. Tránh sử dụng trong quá trình PCI ở bệnh nhân suy gan có ý nghĩa trên lâm sàng hoặc tăng ALT/AST ≥ 3 lần giới hạn trên (chưa được nghiên cứu).

Việc sử dụng đồng thời Argatroban và thuốc uống chống đông máu loại coumarin có thể dẫn đến kéo dài thời gian prothrombin hoặc INR. Do đó, khi bệnh nhân dùng Argatroban được chuyển sang warfarin, cần phải sử dụng INR để theo dõi.

Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân nặng; giảm độ thanh thải trên các đối tượng bệnh nhân này có thể cần được giảm liều.

Đối với bệnh nhân can thiệp mạch vành qua da: theo dõi ACT trước khi dùng thuốc, 5 đến 10 phút sau khi dùng liều bolus, và sau bất kỳ thay đổi nào về tốc độ truyền và khi kết thúc quy trình. Đánh giá bổ sung với ACT nên được thực hiện sau mỗi 20 đến 30 phút trong các quy trình PCI.

6.1. Thận trọng đối với phụ nữ có thai

Thông tin liên quan đến Argatroban trong thai kỳ còn hạn chế. Cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Nên hạn chế sử dụng thuốc ức chế thrombin trực tiếp qua đường tiêm trong thai kỳ đối với những phụ nữ có phản ứng dị ứng nghiêm trọng với heparin, bao gồm giảm tiểu cầu do heparin và những người không thể dùng danaparoid.

6.2. Thận trọng đối với phụ nữ cho con bú

Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng/bỏ điều trị với Argatroban khi cân nhắc lợi ích và nguy cơ cho trẻ và bà mẹ.

6.3. Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc

Có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

741 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan