Thuốc Sulpiride 50mg có tác dụng gì?

Thuốc Sulpiride stada 50mg thuộc nhóm Benzamid, có tác dụng chống rối loạn tâm thần và chống trầm cảm thông qua phong bế chọn lọc các thụ thể Dopamin D2 ở não. Cùng tìm hiểu rõ hơn về thuốc Sulpiride stada 50mg là thuốc gì, thuốc Sulpiride stada 50mg có tác dụng gì trong bài viết dưới đây.

1. Thuốc Sulpiride stada 50mg là thuốc gì?

Sulpiride stada 50mg có thành phần chính là Sulpiride. Sulpiride là một chất đối kháng thụ thể dopamin D2 chọn lọc được chỉ định để điều trị tâm thần phân liệt mãn tính và cấp tính. Sulpiride xuất hiện lần đầu tiên trong các tài liệu đã xuất bản vào năm 1967. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy tác dụng điều trị các triệu chứng tiêu cực của bệnh tâm thần phân liệt hơn là các triệu chứng tích cực ở liều thấp, mặc dù tác dụng ngang nhau hơn ở liều cao hơn.

Sulpiride không được FDA, Bộ Y tế Canada hoặc EMA chấp thuận; mặc dù nó được chấp thuận ở các quốc gia châu Âu riêng lẻ.

Sulpiride là một chất đối kháng Dopamine D2 chọn lọc được chỉ định để điều trị tâm thần phân liệt cấp tính và mạn tính, bản chất là một dẫn xuất Benzamide được thay thế. Thuốc có thời gian tác dụng ngắn vì được dùng hai lần mỗi ngày và thời gian điều trị rộng vì bệnh nhân đã sống sót với liều duy nhất lên tới 16g. Bệnh nhân nên được tư vấn về tăng kích động cơ, phản ứng ngoại tháp và hội chứng ác tính an thần kinh.

Trong các nghiên cứu về Silicon cho thấy rằng Sulpiride có thể tương tác với gốc axit amin Asp-119 và Phe-417 của các thụ thể này. Người ta ước tính rằng các thụ thể D2 nên được chiếm 65 - 80% để điều trị tối ưu và giảm thiểu tác dụng phụ.

Hệ số sinh khả dụng qua đường uống của Sulpiride là 27 ± 9%. Liều 100 - 108 mg Sulpiride đạt C tối đa là 232 - 403 ng/ mL, với T tối đa là 8,3 giờ. Trong một nghiên cứu khác, AUC của liều uống 100mg Sulpiride là 1156 ± 522 h*ng/ mL và đối với liều tiêm tĩnh mạch là 3981 ± 813 h*ng/ mL. 95% của một liều Sulpiride không được chuyển hóa. Liều Sulpirid tiêm tĩnh mạch được thải trừ 70 ± 9% trong nước tiểu trong vòng 36 giờ, trong khi liều uống 27 ± 9% được thải trừ qua nước tiểu. Trong cả hai trường hợp, liều được thu hồi dưới dạng hợp chất gốc không thay đổi. Kết quả nghiên cứu về chu kỳ bán rã của Sulpiride chỉ được thực hiện với một số lượng nhỏ các đối tượng. Do đó, thời gian bán thải trung bình có thể là 7,15 giờ 4 đến 8,3 giờ.

2. Thuốc Sulpiride 50mg có tác dụng gì?

2.1. Tác dụng của thuốc Sulpiride stada 50mg

  • Đối với người lớn có triệu chứng không đáp ứng điều trị chuẩn, Sulpiride có tác dụng điều trị ngắn hạn.
  • Các rối loạn tâm thần thực thể.
  • Trạng thái thần kinh ức chế.
  • Các rối loạn hành vi nặng như: kích động, tự làm tổn thương, bắt chước rập khuôn ở trẻ trên 6 tuổi, bệnh cảnh rối loạn tự kỷ.

2.2. Liều dùng của thuốc Sulpiride stada 50mg

  • 50 - 150 mg/ngày đối với người lớn với triệu chứng lo âu, thời gian dùng tối đa là trong 4 tuần.
  • Các rối loạn hành vi nặng ở trẻ em: 5 - 10 mg/kg cân nặng/ngày. Tổng liều dùng trong ngày không quá 150 mg.
  • Liều khởi đầu là 50 - 100 mg/lần x 2 lần/ngày đối với người cao tuổi. Sau đó có thể điều chỉnh liều khi cần trong quá trình điều trị.
  • Đối với bệnh nhân suy thận:
    • Độ thanh thải Creatinin (Clcr) từ 30 - 60 ml/phút: liều dùng bằng 2/3 so với liều bình thường hoặc có thể kéo dài khoảng cách giữa các liều 1,5 lần so với người bình thường.
    • Clcr từ 10 - 30 ml/phút: liều dùng bằng 1/2 so với liều bình thường hoặc có thể kéo dài khoảng cách giữa các liều 2 lần so với người bình thường.
    • Clcr dưới 10 ml/phút: liều dùng bằng 1/3 so với liều bình thường hoặc có thể kéo dài khoảng cách giữa các liều 3 lần so với người bình thường.

Thông tin về liều dùng trên đây chỉ nên dùng để tham khảo, tuỳ theo thể trạng và tình trạng tiến triển của bệnh mà liều dùng có thể thay đổi theo. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị để có quyết định về liều điều trị tốt nhất.

3. Cách sử dụng thuốc Sulpiride stada 50mg hiệu quả

3.1. Chống chỉ định của thuốc Sulpiride stada 50mg

  • Có tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của Sulpiride.
  • U tủy thượng thận.
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
  • Ức chế thần kinh trung ương trong trường hợp : hôn mê, ngộ độc rượu và thuốc ức chế thần kinh.
  • Ung thư tuyến vú hoặc ung thư tuyến yên.

Bệnh nhân dùng quá liều Sulpiride có thể bị hạ huyết áp, nhịp tim nhanh xoang, loạn nhịp tim, loạn trương lực cơ, suy nhược thần kinh trung ương, ảo giác, nôn mửa, kích động, rối loạn nhịp tim, tiết nước bọt, cũng như tăng trương lực cơ, tăng phản xạ và phản xạ giãn cơ. Bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Nếu quên 1 liều thì hãy uống khi nhớ ra nếu thời gian đến thời điểm thường dùng ngắn. Nếu thời điểm nhớ ra đến thời điểm thường xuyên dùng thuốc quá dài hãy bỏ liều thuốc quên đi và đợi đến thời điểm của liều sau đấy. Không tự ý gấp đôi liều khi quên hoặc không tăng liều so với chỉ định ban đầu.

3.2. Tác dụng phụ khi sử dụng Sulpirid 50mg

  • Một số tác dụng phụ thường thấy đó là mất ngủ hoặc buồn ngủ, tăng prolactin máu, tăng tiết sữa, vô kinh hoặc rối loạn kinh nguyệt.
  • Tác dụng phụ ít gặp như: hội chứng ngoại tháp kích thích quá mức, tăng khoảng QT có thể gây loạn nhịp hoặc xoắn đỉnh, hội chứng Parkinson.
  • Một số ít triệu chứng hiếm gặp như chứng vú to ở đàn ông, hội chứng sốt cao ác tính do thuốc tâm thần, loạn thần kinh vận động, chậm/loạn nhịp tim, hạ huyết áp thể đứng, hạ thân nhiệt hoặc nhạy cảm với ánh sáng hoặc vàng da ứ mật.

Khi xuất hiện các triệu chứng bất thường khi sử dụng thuốc hãy tìm kiếm sự trợ giúp y tế gần nhất để xử lý kịp thời.

3.3. Các thuốc, thực phẩm tương tác với Sulpirid

  • Levodopa và các thuốc an thần kinh khác có thể có đối kháng tương tranh với Sulpirid
  • Rượu và đồ uống có cồn sẽ làm tăng tác dụng của thuốc an thần
  • Có tác dụng hiệp đồng với các thuốc hạ huyết áp do đó có thể gây hiện tượng hạ huyết áp tư thế đứng.
  • Một số chất ức chế thần kinh trung ương khác có tương tác như: thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng Histamin, thuốc an thần giải lo âu, Barbiturate, thuốc họ Clonidin, thuốc ngủ, Methadone nếu dùng kết hợp với Sulpirid làm tăng ức chế thần kinh trung ương có thể dẫn đến hậu quả xấu đối với người đang tham gia giao thông hoặc điều hành/vận hành máy móc.
  • Các thuốc Sucralfat, Antacid và Magnesi hydroxyd làm giảm tác dụng của Sulpirid do đó không nên dùng đồng thời 2 loại thuốc này.

Đặc biệt, không dùng Sulpirid cho phụ nữ mang thai, nhất là trong 16 tuần đầu của thai kỳ. Thuốc cũng được bài tiết vào sữa cho nên có thể gây tác dụng phụ cho trẻ nếu trẻ được nuôi bằng sữa mẹ.

3.4. Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

3.5. Trước khi dùng thuốc Sulpiride bạn nên biết những gì?

Trước khi sử dụng thuốc Sulpiride, báo cho bác sĩ nếu bạn có các tình trạng sau:

  • Hưng cảm nhẹ - đây là sự thay đổi tâm trạng có biểu hiện như dễ bị kích động, nổi giận, dễ nổi cáu và giảm nhu cầu đi ngủ
  • Các vấn đề về tim - nếu bạn hoặc các thành viên trong gia đình mắc các vấn đề về tim, bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm tim và máu trước khi chỉ định dùng thuốc
  • Động kinh
  • Bệnh Parkinson
  • Các vấn đề về thận hay gan
  • Bạn là người cao tuổi
  • Mất trí nhớ
  • Bị cao huyết áp
  • Đã từng bị đột quỵ
  • Bạn hoặc một người nào đó trong gia đình có tiền sử các cục máu đông, vì các loại thuốc như thuốc này sẽ gây nên các cục máu đông
  • Khó thở ở mức độ nặng
  • Hen suyễn
  • Nhược cơ năng (tình trạng quá suy nhược) hoặc phì đại tuyến tiền liệt
  • Vàng da (hoặc mắt)
  • Có hành vi hoặc các kích động hung hăng
  • Nồng độ kali trong máu thấp
  • Sulpiride có thể làm bạn nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời, vì thế hãy che chắn và sử dụng kem chống nắng khi ở ngoài dưới ánh nắng mặt trời.

Ngoài ra, thuốc chống chỉ định cho các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với Sulpiride hay bất kỳ thành phần nào trong thuốc
  • Nghi ngờ hay có khối u tế bào phụ thuộc Prolactin, như u tuyến yên, ung thư vú
  • U tủy thượng thận, rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp
  • Người bệnh ngộ độc Barbiturat, Opiat, rượu

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

119.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan