Vai trò của chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt

Trong thành phần của thuốc nhỏ mắt có chứa chất bảo quản. Khi sử dụng tại chỗ hoặc điều trị trong thời gian dài có thể để lại những tác hại nghiêm trọng với bề mặt nhãn cầu. Một số bệnh lý phổ biến khi dùng chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt như tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, võng mạc, gây khô mắt...

1. Các vai trò của chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt

Về cơ bản chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt được hoạt động theo một trong 2 cơ chế sau:

  • Chất sát khuẩn thông qua các quá trình oxy hóa.

Chất sát khuẩn gây ra phá hủy lipid và tiêu diệt vi sinh vật. Quá trình phá vỡ màng tế bào được thực hiện với quá trình ly giải tế bào diễn ra liên tiếp. Đối với chất sát khuẩn loại này bao gồm các loại hợp chất amoni bậc bốn như Ancol, phenol hay benzalkonium clorua (BAk).

  • Chất bảo quản gây ra phản ứng oxy hóa.

Chất bảo quản oxy hóa ức chế tiếp theo của quá trình trao đổi chất đối với tế bào. Chất bảo quản oxy hóa trong thuốc nhỏ mắt bao gồm Natri perborat, Axit sorbic, Thiomersal và Chlorhexidine. Các chất bảo quản trên thị trường hiện nay đều được đáp ứng.

Chất bảo quản có trong nhiều loại thuốc nhỏ mắt dạng đa liều. Vai trò của chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt là cung cấp độ vô trùng của dung dịch, chống lại tác nhân là vi khuẩn và nấm. Chúng cần thiết với tác dụng ổn định và thâm nhập nội nhãn đối với một số chế phẩm nhãn khoa.

Hầu hết các chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt được hoạt động theo cách thức không cụ thể. Một số theo chất sát khuẩn hoặc theo cơ chế oxy hóa và gây ra các phản ứng không mong muốn đối với bề mặt nhãn cầu. Các chất bảo quản trong thành phần thuốc nhỏ mắt cũng có thể gây ra tác dụng phụ như ảnh hưởng đến thủy tinh thể, lưới trabecular và võng mạc.

2. Một số loại chất bảo quản thuốc nhỏ mắt

Một số chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt thường dùng là:

  • Cetrimonium chloride (cetrimide): Đây là loại chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt có tác dụng sát khuẩn tốt, tuy nhiên gây ra tình trạng sừng hoá, thẩm lậu viêm vùng rìa và vùng giữa biểu mô, nhu mô kết mạc.
  • Benzalkonium chloride (BAC): Đây là loại chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt thường được sử dụng rất thông dụng. Tuy nhiên, loại chất bảo quản này gây phá vỡ biểu mô giác mạc, tăng tính thấm giác mạc nên nếu dùng kéo dài sẽ gây ra tình trạng tích lũy chất bảo quản đối với bề mặt nhãn cầu, phá vỡ cấu trúc lipid và làm mất tính bền vững của màng phim nước mắt. Đặc biệt, đối với những người mắc bệnh glocom có sự giảm chế tiết nước mắt cơ bản, cần điều trị bằng thuốc nhỏ mắt trong thời gian kéo dài hàng năm đến suốt đời thì những chế phẩm nước mắt nhân tạo chứa loại thành phần này lại gây ra khô mắt.
  • GenAqua (sodium perborate), purite, polyquad (polyquaternium -1): Loại chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt ít gây hại đối với bề mặt nhãn cầu, phân tách thành nước và oxy hoặc dạng phức hợp ion có sẵn trong phim nước mắt.

3. Tác hại của chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt

Việc sử dụng thuốc tại chỗ trong thời gian ngắn hoặc dài hạn, có thể gây ra những tác hại của chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt đối với bề mặt nhãn cầu. Các tác hại đó cụ thể như sau:

  • Thay đổi bề mặt nhãn cầu: gây ra tình trạng khó chịu ở mắt, mất ổn định màng nước mắt, biểu mô, viêm kết mạc, xơ hóa kết mạc, apxe suy giảm bề mặt giác mạc và nguy cơ phẫu thuật tăng nhãn áp không thành công đối với lần tiếp theo.
  • Phản ứng viêm xảy ra với những người điều trị bằng thuốc chống tăng nhãn áp trong thời gian dài. Cũng tương tự như vai trò của chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt trong việc gây ra tác hại trên dung dịch nhỏ mắt, vẫn còn chưa được chứng minh rõ ràng.
  • Tác hại của chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt đối với người sử dụng là điều khó tránh khỏi. Việc sử dụng các chất bảo quản có thể gây ra tình trạng dị ứng hoặc kích ứng mắt, ảnh hưởng tiêu cực đến mắt của người bệnh.

4. Một số lưu ý khi sử dụng các loại thuốc nhỏ mắt

  • Hiện nay, thị trường có nhiều loại nước mắt nhân tạo, tuy nhiên, người bệnh nên sử dụng loại không chứa chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt- nhất là trong trường hợp phải sử dụng để kéo dài. Nhìn chung các loại thuốc nhỏ mắt vẫn là chế phẩm sử dụng theo đơn, bạn nên tuân thủ liều dùng và cách dùng đã được bác sĩ điều trị chỉ định. Tác dụng không mong muốn có thể gặp ở các thuốc nhỏ mắt là là kích ứng mắt, ngứa mi mắt, xung huyết kết mạc, viêm bờ mi, dính bờ mi, có cảm giác bỏng rát thoáng qua,... Nguyên nhân của các phản ứng như đã kể trên thường đến từ chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt, carboxymethyl và các chất bôi trơn khác có trong thành phần thuốc nhỏ mắt. Nếu tình trạng này kéo dài từ 72 tiếng trở lên thì bạn nên ngừng sử dụng và hỏi ý kiến của bác sĩ điều trị.
  • Trong quá trình sử dụng các loại thuốc nhỏ mắt, không để đầu lọ chạm vào bất cứ bề mặt nào để tránh nhiễm bẩn và đậy nắp lại ngay sau khi dùng. Ngừng sử dụng lọ thuốc ngay lập tức nếu quan sát thấy thuốc bị đổi màu hoặc trở nên vẩn đục.
  • Người bệnh không nên có tư tưởng chủ quan và không nên tự ý dùng thuốc nhỏ mắt. Khi bị các bệnh liên quan đến mắt thì bạn cần sớm đến các cơ sở nhãn khoa có uy tín để trước hết là chẩn đoán đúng bệnh, đồng thời tái khám đúng lịch sau mỗi đợt điều trị.
  • Khi sử dụng đồng thời với các loại thuốc nhỏ mắt khác, nên nhỏ cách nhau 5 phút; nhỏ nước mắt nhân tạo trước khi tra thuốc mỡ mắt 10 phút để hạn chế nguy cơ làm rửa trôi thuốc.
  • Bảo quản các loại thuốc nhỏ mắt ở nhiệt độ phòng từ 15-30 độ C.

Hy vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp bạn hiểu hơn về vai trò của chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt để có cách sử dụng thuốc sao cho hiệu quả nhất.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan