Zestril 5mg là thuốc gì?

Zestril 5mg là thuốc điều trị cho các tình trạng suy tim sung huyết, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim và bệnh nhân tiểu đường mắc biến chứng trên thận. Thuốc zestril 5 mg cần được sử dụng đúng liều lượng theo chỉ dẫn của bác sĩ nhằm tránh gặp phải các tác dụng phụ nguy hiểm đối với sức khỏe.

1. Zestril 5mg là thuốc gì?

Thuốc zestril 5mg có thành phần chính là lisinopril dihydrate – chất ức chế men chuyển angiotensin. Thuốc có xuất xứ thương hiệu từ Anh, được sử dụng để điều trị cho các trường hợp nhồi máu cơ tim cấp, suy tim sung huyết hoặc tăng huyết áp. Bên cạnh đó, zestril 5mg còn được chỉ định để điều trị các biến chứng trên thận cho những bệnh nhân mắc đái tháo đường.

Thuốc zestril 5mg được bào chế dưới dạng viên nén không bao, hình tròn, màu hồng và 2 mặt lồi. Một mặt có đường bẻ viên, mặt còn lại được khắc dấu “♥5”. Thuốc zestril 5mg được đóng gói theo quy cách hộp 2 vỉ x 14 viên.

2. Thành phần, công dụng và chỉ định sử dụng thuốc zestril 5mg

2.1 Thông tin thành phần của thuốc zestril 5mg

Mỗi viên nén zestril 5mg có chứa thành phần chính là lisinopril, với hàm lượng tương đương 5mg.

2.2 Công dụng của thuốc zestril 5mg

Dược lực học:

Thành phần lisinopril trong thuốc zestril 5mg ức chế men chuyển angiotensin (ACE) – một enzyme nội sinh có khả năng chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II (chất peptide co mạch). Do đáp ứng với tăng renin nên angiotensin I tăng trong một số tình trạng như bệnh thận hoặc suy tim. Chất peptide co mạch kích thích vỏ thượng thận tiết ra aldosterone, làm tăng trưởng cơ tim, dẫn đến co mạch, phì đại cơ tim và tăng huyết áp.

Sự ức chế men chuyển angiotensin của lisinopril giúp làm giảm nồng độ của aldosterone và angiotensin II. Điều này giúp làm giãn mạch ngoại vi, giảm tình trạng ứ nước, ứ natri và giảm sức cản ngoại vi.

Nhiều người cho rằng tác dụng hạ huyết áp của lisinopril chủ yếu là do khả năng ức chế hệ thống angiotensin – renin – aldosterone. Tuy nhiên, thực chất thành phần này của thuốc zestril 5mg vẫn có tác dụng điều trị tình trạng tăng huyết áp đối với những người có nồng độ renin thấp. Chất ức chế men chuyển ACE tương tự như men thoái biến bradykinin (kininase II). Nồng độ bradykinin tăng có vai trò như thế nào đối với hiệu quả điều trị của thành phần lisinopril vẫn còn là dấu hỏi lớn cần được làm sáng tỏ.

Dược động học:

Hấp thu

Thuốc zestril 5mg sau khi uống vào cơ thể sẽ được hấp thu với tốc độ chậm và không diễn ra hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Mỗi người sẽ có tốc độ hấp thu lisinopril khác nhau, thường biến thiên từ 6 – 60% tương ứng với các liều 5 – 80 mg theo nghiên cứu. Nhìn chung, mức độ hấp thu trung bình của lisinopril sẽ nằm trong khoảng 25%, được ước tính dựa trên lượng thuốc hấp thu qua đường tiểu.

Ở bệnh nhân suy tim, độ khả dụng sinh học tuyệt đối của lisinopril giảm khoảng 18%. Do bản thân lisinopril tồn tại sẵn hoạt tính, vì vậy khi vào cơ thể sẽ không cần phải thông qua quá trình chuyển hóa giống như một số thuốc ức chế men chuyển khác. Thuốc zestril 5mg sẽ đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau khoảng 7 giờ và tiếp tục duy trì công dụng trong vòng 24 giờ. Tuy nhiên, nồng độ đỉnh trong máu của thuốc ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp thường có khuynh hướng diễn ra chậm hơn. Mặt khác, thức ăn mà người bệnh tiêu thụ thường ngày không gây tác động lớn đối với quá trình hấp thu lisinopril qua đường tiêu hóa.

Phân bố

Thành phần lisinopril trong zestril 5mg không liên kết với protein huyết tương khác ngoài ACE.

Thải trừ

Thuốc zestril 5mg được thải trừ toàn bộ qua nước tiểu ở dạng không đổi do thuốc không chuyển hóa. Đối với những liều lặp lại, thời gian bán hủy có hiệu quả do tích lũy thuốc của lisinopril là 12,6 giờ. Ở người khỏe mạnh, hệ số thanh thải thuốc là khoảng 50 ml / phút. Nồng độ lisinopril trong huyết thanh có xu hướng giảm dần, điều này cho thấy giai đoạn cuối kéo dài và biểu hiện bằng cách liên kết bão hòa với chất ức chế men chuyển angiotensin và không tỷ lệ với liều lượng.

Ở bệnh nhân suy thận, độ thải trừ của thuốc sẽ giảm, trong khi giảm hấp thụ lisinopril ở người xơ gan, tuy nhiên mức độ và thời gian tiếp xúc với thuốc tăng. Đối với bệnh nhân suy tim sẽ có mức độ và thời gian tiếp xúc với thuốc lớn hơn, nhưng giảm hấp thu so với người có sức khỏe tốt.

2.3 Chỉ định sử dụng thuốc zestril 5mg

Thuốc zestril 5mg thường được chỉ định sử dụng đối với các trường hợp dưới đây:

  • Điều trị tăng huyết áp: Zestril 5mg thường được bác sĩ kê đơn sử dụng cho những bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu thận hoặc tăng huyết áp vô căn. Loại thuốc này có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp chung với những thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp khác theo chỉ dẫn của bác sĩ.
  • Điều trị suy tim sung huyết: Thuốc zestril 5mg được chỉ định cho các trường hợp bị suy tim sung huyết có triệu chứng. Ngoài ra, thuốc cũng hỗ trợ tác dụng của các thuốc digitalis hoặc thuốc lợi tiểu trong trường hợp nhất định.
  • Điều trị nhồi máu cơ tim cấp: Đối với những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp có huyết học ổn định trong vòng 24 giờ đầu sẽ được chỉ định điều trị ngắn hạn bằng thuốc zestril 5mg trong 6 tuần nhằm giúp ngăn ngừa những hệ lụy do suy tim, rối loạn chức năng thất trái, đồng thời giúp cải thiện khả năng sống sót cho người bệnh. Thuốc zestril 5 mg có thể được dùng kết hợp cùng với thuốc chẹn thụ thể beta hoặc thuốc ly giải huyết khối aspirin.
  • Điều trị biến chứng trên thận của người mắc bệnh tiểu đường: Thuốc zestril được chỉ định sử dụng nhằm điều trị cho các biến chứng trên thận của bệnh nhân tiểu đường phụ thuộc insulin (có mức huyết áp bình thường) hoặc không phụ thuộc vào insulin (có mức huyết áp tăng vừa mới chớm mắc bệnh thận). Sử dụng thuốc zestril có thể làm giảm tốc độ sản xuất albumin niệu trong cơ thể.

3. Chống chỉ định sử dụng thuốc Zestril 5mg trong trường hợp nào?

Trẻ em từ 6 tuổi trở lên và người trưởng thành có thể sử dụng thuốc zestril 5 mg, tuy nhiên loại thuốc này không được sử dụng đối với những trường hợp sau:

  • Người bị dị ứng với lisinopril hoặc quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Người có tiền sử bị phù mạch do trước đó điều trị bằng một số thuốc ức chế men chuyển ACE.
  • Người bị phù vô căn hoặc phù mạch di truyền.
  • Người mắc bệnh cơ tim tắc nghẽn, hẹp động mạch thận ở một thận đơn độc hoặc cả 2 bên.
  • Người mắc chứng hẹp lỗ van động mạch chủ.
  • Phụ nữ đang trong thai kỳ.
  • Phụ nữ đang trong giai đoạn cho con bú.
  • Người đang sử dụng thuốc có chứa aliskiren để điều trị bệnh tiểu đường loại 1, loại 2 hoặc suy thận.

Đối với những trường hợp chuẩn bị bước vào cuộc phẫu thuật gây mê toàn thân, có vấn đề về thận hoặc về máu (giảm bạch cầu), bị nôn mửa và tiêu chảy nặng gần đây nên thận trọng khi sử dụng thuốc zestril 5 mg.

4. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Zestril 5mg

4.1 Liều dùng thuốc Zestril 5mg cho từng đối tượng

Do thành phần của thuốc zestril 5 mg là lisinopril (chất ức chế ACE) có tác dụng kéo dài, do đó người bệnh chỉ dùng thuốc bằng đường uống với liều lượng 1 lần / ngày. Cụ thể:

Liều dùng cho người tăng huyết áp vô căn:

  • Liều ban đầu: Uống 10mg / lần / ngày.
  • Liều duy trì: Uống 20mg / lần / ngày.

Tùy theo mức độ đáp ứng của huyết áp mà người bệnh có thể điều chỉnh liều. Nếu hiệu quả điều trị không như mong muốn sau 2 – 4 tuần sử dụng thuốc, người bệnh có thể tăng liều tối đa lên đến 80 mg / ngày.

Những người đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu nên ngừng sử dụng loại thuốc này trước 2 – 3 ngày khi bắt đầu uống zestril. Trong trường hợp không thể dừng thuốc lợi tiểu, người bị tăng huyết áp nên uống zestril với liều ban đầu là 5 mg.

Ở bệnh nhân suy thận, liều khởi đầu zestril sẽ dựa trên mức độ thanh thải creatinin (ml / phút), bao gồm:

  • Liều 2.5 mg đối với độ thanh thải creatinin dưới 10 ml / phút.
  • Liều từ 2.5 – 5 mg đối với độ thanh thải creatinin từ 10 – 30 ml / phút.
  • Liều từ 5 – 10 mg đối với độ thanh thải creatinin từ 31 – 70 ml / phút.

Liều lượng và tần suất sử dụng thuốc zestril 5 mg sẽ được điều chỉnh dựa trên đáp ứng về huyết áp. Liều thuốc có thể tăng dần cho đến khi mức huyết áp đã được kiểm soát hoặc tới liều tối đa là 40 mg / ngày.

Liều dùng cho bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu thận:

Liều khởi đầu thường thấp hơn 2.5 – 5 mg. Liều lượng zestril sẽ được điều chỉnh dựa trên đáp ứng huyết áp.

Liều dùng cho người điều trị bệnh suy tim sung huyết:

  • Liều khởi đầu: Uống 2.5 mg / ngày.
  • Liều thông thường mang lại hiệu quả từ 5 – 20 mg / ngày / lần uống.

Đối với những bệnh nhân suy tim sung huyết cần có hiệu quả điều trị cao hơn, liều lượng thuốc có thể được điều chỉnh mỗi 4 tuần dựa trên đáp ứng lâm sàng. Những bệnh nhân có nguy cơ tụt huyết áp, giảm thể tích tuần hoàn hoặc đã được điều trị tích cực bằng thuốc lợi tiểu có thể điều chỉnh những rối loạn này trước khi sử dụng thuốc zestril 5 mg.

Liều dùng cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp:

Người bị nhồi máu cơ tim cấp có thể được chỉ định sử dụng khởi đầu bằng zestril 5mg trong vòng 24 giờ (tính từ thời điểm bắt đầu xuất hiện các triệu chứng). Các liều thuốc nên được sử dụng liên tục trong vòng 6 tuần để đạt hiệu quả tốt nhất. Cụ thể:

  • Liều khởi đầu: Uống 5 mg.
  • Sau 24 giờ: Uống 5 mg.
  • Sau 48 giờ: Uống 10 mg.
  • Những ngày tiếp theo: Uống 10 mg.

Người có mức huyết áp 120 mmHg nên uống zestril với liều thấp 2.5 mg khi điều trị ban đầu hoặc trong vòng 3 ngày đầu tiên sau khi có triệu chứng nhồi máu. Trong trường hợp huyết áp tâm thu dưới 100 mmHg, người bệnh nên giảm liều duy trì hàng ngày tạm thời xuống 2.5 mg. Nếu huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg kéo dài quá một giờ, bệnh nhân không nên tiếp tục dùng thuốc.

Liều dùng cho bệnh nhân tiểu đường có biến chứng trên thận:

Liều zestril thông thường hàng ngày cho người tiểu đường có huyết áp bình thường phụ thuộc vào insulin là 10 mg / ngày. Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết có thể tăng liều lên 20 mg / ngày để đạt được mức huyết áp tâm trương ở tư thế ngồi dưới 75 mmHg. Đối với bệnh nhân tiểu đường bị tăng huyết áp không phụ thuộc insulin có thể áp dụng liều lượng thuốc như trên nhằm đạt dưới 90 mmHg huyết áp tâm trương ở tư thế ngồi.

Liều dùng zestril 5 mg cho trẻ em 6 – 16 tuổi bị cao huyết áp:

  • Liều khởi đầu (trẻ từ 20 – dưới 50 kg): Uống 2.5 mg / lần / ngày.
  • Liều khởi đầu (trẻ từ 50 kg trở lên): Uống 5 mg / lần / ngày.

Tùy theo cá thể mà liều thuốc có thể được điều chỉnh lên tối đa 20 mg / ngày (đối với trẻ từ 20 – dưới 50 kg) và dưới 40 mg / ngày (đối với trẻ trên 50 kg). Trẻ em bị suy giảm chức năng thận cần thận trọng khi uống liều khởi đầu thấp hơn hoặc tăng từ từ các mức liều theo chỉ dẫn của bác sĩ.

4.2 Cách sử dụng thuốc zestril 5mg

Thuốc zestril 5mg có thể được uống cùng hoặc không cùng với thức ăn theo hướng dẫn của bác sĩ. Liều lượng thuốc sẽ dựa trên tình trạng sức khỏe và đáp ứng điều trị của người bệnh. Thuốc thường được uống 1 lần / ngày và nên bắt đầu dùng với liều thấp, sau đó mới tăng dần liều theo chỉ định của bác sĩ nhằm làm giảm rủi ro gặp phải các tác dụng phụ.

Trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh cần tuân thủ chặt chẽ những khuyến cáo của bác sĩ, đồng thời dùng thuốc đều đặn để đạt được hiệu quả cao nhất. Để tránh bỏ lỡ liều thuốc, bạn cần uống vào cùng một thời điểm mỗi ngày và tiếp tục duy trì ngay cả khi bản thân thấy khỏe.

Đối với những bệnh nhân bị cao huyết áp có thể mất từ 2 – 4 tuần dùng thuốc zestril 5mg để nhận thấy tác dụng rõ rệt mà thuốc mang lại. Trong khi đó, bệnh nhân điều trị suy tim có thể mất từ vài tuần cho đến vài tháng mới nhận được đầy đủ các lợi ích của thuốc. Ngoài ra, người bệnh cần báo cáo kết quả của mình đối với bác sĩ nếu tình trạng sức khỏe không có dấu hiệu chuyển biến tích cực, chẳng hạn như chỉ số huyết áp vẫn tăng / cao hơn bình thường.

5. Cần làm gì khi uống quá liều hoặc lỡ quên liều thuốc zestril 5mg?

5.1 Cách xử trí khi sử dụng quá liều thuốc zestril 5mg

Sử dụng quá liều thuốc zestril 5mg có thể dẫn đến các triệu chứng nguy hiểm như sốc tuần hoàn, hạ huyết áp, thở gấp, rối loạn điện giải, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, đánh trống ngực, suy thận, ho, lo âu hoặc hoa mắt chóng mặt. Trong trường hợp dùng quá liều và có các biểu hiện trên, người bệnh cần nhanh chóng gọi cho trạm Y tế địa phương gần nhất để được xử trí sớm.

Hiện nay, phương pháp điều trị được khuyến nghị áp dụng đối với trường hợp dùng quá liều zestril 5mg là truyền tĩnh mạch dung dịch NaCl 9%. Trong trường hợp người bệnh bị tăng huyết áp, hãy đặt họ nằm ở tư thế chống sốc và điều trị cùng với catecholamine tĩnh mạch hoặc angiotensin II nếu cần thiết.

Nếu người bệnh dùng quá liều thuốc và đã ăn trước đó, bác sĩ có thể tiến hành loại bỏ zestril ra khỏi cơ thể bệnh nhân bằng cách rửa dạ dày, gây nôn hoặc uống chất hấp phụ - natri sulfat. Ngoài ra, nồng độ chất điện giải, dấu hiệu sự sống và creatinine huyết tương cũng được theo dõi thường xuyên.

5.2 Cách xử trí khi lỡ bỏ quên liều thuốc

Trong trường hợp trót bỏ quên một liều thuốc, người bệnh cần uống thuốc càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu đã quá sát với liều kế tiếp, tốt nhất bạn nên bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều thuốc tiếp theo đúng chu trình mà bác sĩ chỉ dẫn. Bạn cần tránh uống gấp đôi liều đã quy định vì nó có thể dẫn đến tình trạng quá liều thuốc.

6. Một số tác dụng phụ khi sử dụng thuốc zestril 5mg

Thực tế, không phải ai uống zestril 5mg cũng gặp phải tác dụng phụ không mong muốn. Tuy nhiên, việc nắm rõ các tác dụng phụ của thuốc có thể giúp người bệnh xử lý tức thì khi chúng vừa mới xuất hiện.

Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc zestril 5mg:

Theo nghiên cứu, các tác dụng phụ dưới đây thường xảy ra ở khoảng 1% bệnh nhân sử dụng thuốc zestril 5 mg, bao gồm:

  • Đau đầu, mờ mắt, ho khan.
  • Choáng váng, chóng mặt, nhất là khi ngồi dậy hoặc đứng lên quá nhanh trong thời gian ban đầu dùng thuốc hoặc tăng liều lượng.
  • Buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy.
  • Phát ban da hoặc ngứa nhẹ.

Nếu những tác dụng phụ trên không có dấu hiệu biến mất sau vài ngày hoặc trở nặng dần, người bệnh cần báo ngay cho bác sĩ biết để có phương hướng khắc phục kịp thời.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng ít gặp của thuốc zestril 5mg:

Đây là những triệu chứng hiếm gặp nhưng cần được điều trị y tế ngay nếu gặp phải sau khi dùng thuốc zestril 5 mg, bao gồm:

  • Vàng mắt hoặc da.
  • Người xanh xao, mệt mỏi, chóng mặt, chảy máu, ngất xỉu, sốt cao không dứt hoặc đau họng.
  • Đau bụng dữ dội.
  • Đau tức ngực, thở khò khè, khó thở, tim đập nhanh.
  • Tiểu ra máu, không thể đi tiểu, sưng mắt cá chân.
  • Khó nói, yếu tay chân.
  • Ngứa, sưng phồng hoặc bong tróc da, sưng mặt / môi / lưỡi / miệng / cổ họng.

7. Tương tác của zestril 5mg với các thuốc khác

Một số loại thuốc có thể tương tác với zestril 5mg và làm giảm hiệu quả điều trị bệnh hoặc làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ, bao gồm:

  • Thuốc chống viêm như aspirin liều cao (> 75 mg / ngày), ibuprofen hoặc indomethacin.
  • Thuốc điều trị suy tim, huyết áp thấp, hen suyễn hoặc dị ứng như adrenaline, noradrenaline hoặc ephedrine.
  • Thuốc làm giảm huyết áp (như aliskiren), thuốc chống đau thắt ngực, thuốc chống trầm cảm, thuốc giãn cơ (baclofen), thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt hoặc thuốc gây mê.
  • Thuốc lợi tiểu (furosemide).
  • Thuốc chống thải ghép như tacrolimus hoặc cyclosporin.
  • Thuốc gây tăng kali huyết như triamterene, spironolactone hoặc amiloride.
  • Thuốc chống đông hoặc thuốc bổ sung kali.
  • Thuốc trị tiểu đường, trị tiêu chảy (racecadotril), thuốc chống loạn thần (lithium), thuốc allopurinol,...

Ngoài ra, thuốc zestril cũng có thể tương tác với một số loại thức ăn, thuốc lá và rượu. Do đó, bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi uống thuốc cùng với những yếu tố trên.

8. Cách bảo quản thuốc zestril 5mg

Dưới đây là một số quy tắc khi bảo quản thuốc zestril 5mg mà bạn cần lưu ý, bao gồm:

  • Để thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng trực tiếp và khu vực có độ ẩm cao, chẳng hạn như phòng tắm.
  • Không bảo quản thuốc trong ngăn đá.
  • Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ nhỏ cùng như vật nuôi.
  • Tránh vứt thuốc vào đường ống dẫn nước hoặc toilet trừ khi có yêu cầu.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

21.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan