Lưu ý trong chẩn đoán và điều trị bệnh Lyme

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ. Bác sĩ Nguyễn Thị Nhật - Bác sĩ Chuyên khoa truyền nhiễm - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Bác sĩ đã có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thận nhân tạo, và trong lĩnh vực truyền nhiễm, khám và quản lý các bệnh nhân mắc bệnh thận và các bệnh truyền nhiễm.

Bệnh Lyme là một bệnh truyền nhiễm do bọ ve đốt. Nguyên nhân mắc bệnh là do bạn đến những nơi có bệnh lưu hành và xuất hiện nhiễm trùng sau khi trở về nhà. Việc xét nghiệm và điều trị bệnh Lyme đúng cách có ý nghĩa quan trọng với bản thân người mắc bệnh.

1. Xét nghiệm chẩn đoán bệnh Lyme

Chẩn đoán lâm sàng của bệnh Lyme thường dựa trên tiền sử có tiếp xúc với bọ ve, đặc biệt tại những vùng có bệnh Lyme và các triệu chứng, dấu hiệu nhiễm trùng. Huyết thanh chẩn đoán để phát hiện kháng thể kháng borrelia thường không hữu dụng cho đến giai đoạn sau của bệnh. Tuy nhiên, xét nghiệm huyết thanh học có thể cung cấp thông tin hỗ trợ chẩn đoán giá trị ở những bệnh nhân có tiếp xúc dịch tễ và/hoặc có dấu hiệu lâm sàng của bệnh Lyme.

Khi xét nghiệm huyết thanh học được chỉ định, bác sĩ khuyến nghị nên:

  • Xét nghiệm đầu tiên bằng ELISA (Enzyme-linked immunosorbent assay) hoặc xét nghiệm kháng thể huỳnh quang gián tiếp IFA (Indirect fluorescent antibody)
  • Xét nghiệm đặc hiệu WB (Western immunoblot).

Các xét nghiệm trên không kết quả trong giai đoạn đầu của bệnh Lyme khi đáp ứng miễn dịch huyết thanh mới chỉ khởi đầu. Hơn nữa, các xét nghiệm bệnh Lyme cũng có phản ứng chéo cao, vì huyết thanh của bệnh nhân có bệnh như Sốt Rocky Mountain, sốt hồi quy, mononucleosis, giang mai và viêm khớp dạng thấp thường dương tính như bệnh Lyme.

Bệnh nhân ở giai đoạn toàn phát thường có phản ứng huyết thanh học mạnh. Kháng thể có thể tồn tại trong nhiều tháng hoặc nhiều năm sau khi được điều trị hoàn tất hoặc không điều trị. Vì vậy, một mình phản ứng huyết thanh không thể được dùng như là một tầm soát của bệnh đang có. Phản ứng huyết thanh dương tính cũng như tiền sử bệnh Lyme trước đây cũng không đảm bảo rằng một cá thể có được miễn dịch bảo vệ.

Trong một số hiếm trường hợp, dịch khớp hoặc dịch não tủy có thể cần phân tích để chẩn đoán xác định xét nghiệm bệnh Lyme.

2. Cách chữa bệnh Lyme như thế nào?

Kháng sinh
Một số kháng sinh có hiệu quả trong điều trị bệnh Lyme

Một số kháng sinh có hiệu quả trong điều trị bệnh Lyme. Thuốc được lựa chọn hiện nay là doxycycline, một dẫn xuất bán tổng hợp của tetracycline. Ngay cả khi bạn được điều trị ở giai đoạn muộn của bệnh cũng đáp ứng tốt với kháng sinh. Ở vài trường hợp đã được điều trị bệnh Lyme, các triệu chứng nhiễm trùng vẫn tiếp tục hoặc tái phát, tiếp tục điều trị kháng sinh là cần thiết. Điều trị bệnh Lyme giai đoạn sớm để phòng ngừa các biến chứng về tim mạch, thần kinh và khớp.

Nếu bạn có triệu chứng của giai đoạn lan rộng hoặc giai đoạn muộn, bác sĩ có thể sẽ điều trị bệnh Lyme bằng kháng sinh đường tĩnh mạch. Tổn thương lâu dài ở các khớp hoặc hệ thống thần kinh với nhiều mức độ khác nhau có thể phát triển thành bệnh Lyme mãn tính. Những trường hợp này là do không được phát hiện sớm hoặc điều trị ban đầu thất bại.

Đau đầu, mệt mỏi, đau cơ và khớp có thể kéo dài nhiều tháng sau khi kết thúc điều trị bệnh Lyme bằng kháng sinh. Tổn thương hệ thần kinh thậm chí có thể lâu hồi phục hơn, vì hệ thần kinh chỉ tái tạo được 1 hay 2 mm mỗi ngày. Điều này không đồng nghĩa là bạn cần nhiều kháng sinh hơn, là do cơ thể của bạn cần nhiều thời gian hơn để hồi phục. Nếu kháng sinh không hề có tác dụng với những triệu chứng bệnh của bạn, nên xem xét rằng có thể bạn không mắc bệnh Lyme mà các triệu chứng là do tác nhân khác.

3. Di chứng do bệnh Lyme sau điều trị

Đau khớp
Đa số các trường hợp mắc bệnh Lyme đều gặp phải các triệu chứng kéo dài như mệt mỏi và đau khớp

Các triệu chứng bệnh Lyme có thể bắt đầu ở bất cứ đâu từ 3 đến 30 ngày sau khi truyền bệnh từ một con bọ ve. Đa số các trường hợp mắc bệnh Lyme đều gặp phải các triệu chứng kéo dài như mệt mỏi và đau khớp hoặc cơ trong vài tuần hoặc vài tháng sau khi điều trị. Việc điều trị bệnh Lyme bằng các loại kháng sinh giúp hầu hết mọi người thoát khỏi triệu chứng này. Tuy nhiên, một số ít các trường hợp tiếp tục gặp các triệu chứng bệnh Lyme trong hơn 6 tháng sau điều trị. Tình trạng này là hội chứng bệnh Lyme sau điều trị . Giống như nhiều loại bệnh truyền nhiễm khác, một số người vẫn còn các di chứng với một số triệu chứng suy nhược sau khi điều trị khỏi.

Hội chứng suy nhược sau khi điều trị bệnh Lyme bao gồm mệt mỏi đi kèm với đau cơ và đau đầu, đau khớp hoặc cứng khớp, đau nhức khắp cơ thể, đau cổ, cảm giác ngứa ran và mất cảm giác ở tay, cánh tay, chân và mặt. Ngoài ra còn có một loạt vấn đề tâm thần đi kèm với hội chứng suy nhược, chẳng hạn như thay đổi hành vi bình thường, thay đổi tâm trạng, có ảnh hưởng đến quá trình suy nghĩ và không có khả năng tập trung theo mất trí nhớ hoặc tập trung.

Ngay cả khi bạn hồi phục hoàn toàn sau điều trị bệnh Lyme, hệ thống miễn dịch của bạn vẫn có thể tiếp tục tạo kháng thể để chống lại vi khuẩn gây bệnh Lyme trong nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm sau khi hết nhiễm trùng. Vì lý do này, bạn có thể tiếp tục xét nghiệm dương tính với các kháng thể này ngay cả khi bạn không còn bị bệnh. Tuy nhiên, các kháng thể đó sẽ không bảo vệ bạn khỏi bị nhiễm bệnh Lyme lần thứ hai.

Phòng ngừa bệnh lyme : phòng tránh ve đốt bằng cách mặc đồ dài tay và bỏ ống quần vào vớ, sử dụng thuốc xịt có chứa DEET (chất hóa học dùng trong một số loại thuốc đuổi côn trùng). Nếu bị bọ ve cắn hãy đi khám và điều trị ngay.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Claforan
    Công dụng thuốc Claforan

    Claforan là một kháng sinh kê đơn dùng đường tiêm. Thuốc chứa thành phần hoạt chất chính là Cefotaxime, một Cephalosporin thế hệ thứ ba thường được sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Gram ...

    Đọc thêm
  • Tim
    Các loại viêm cơ tim thường gặp

    Bệnh viêm cơ tim là một bệnh lý nguy hiểm, gặp ở bất kỳ đối tượng nào, tuy nhiên hay gặp hơn ở người trẻ tuổi. Bệnh có thể dẫn tới tử vong hoặc để lại di chứng nặng nếu ...

    Đọc thêm
  • Trẻ bị côn trùng cắn
    Bảo vệ con bạn khỏi các bệnh truyền nhiễm do côn trùng

    Trẻ nhỏ là đối tượng có nguy cơ cao mắc phải các bệnh truyền nhiễm do côn trùng nhất bởi vì sức đề kháng của trẻ thường non nớt hơn người trưởng thành. Một số bệnh truyền nhiễm do côn ...

    Đọc thêm
  • miracef
    Công dụng thuốc Miracef

    Miracef 100 hay Miracef 200 đều có thành phần chính là Cefpodoxime proxetilm, thuộc nhóm thuốc kháng sinh Cephalosporin, được sử dụng trong điều trị, ngăn ngừa một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn như nhiễm trùng đường tiết ...

    Đọc thêm
  • Blaucef
    Công dụng thuốc Blaucef

    Blaucef có thành phần là kháng sinh chống nhiễm khuẩn nhóm Cephalosporin thế hệ 3, bào chế dạng tiêm. Thuốc kháng sinh dạng tiêm thường không phải lựa chọn ưu tiên dùng cho bất kỳ nhiễm khuẩn nào, thường chỉ ...

    Đọc thêm