Thế nào là khởi mê trong gây mê?

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Đinh Văn Lộc - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Khởi mê là một trong thời kỳ của quá trình gây mê. Trong bất kỳ thời kỳ nào của quá trình gây mê đều có thể xảy ra những tai biến do thuốc gây mê gây ra, thời kỳ khởi mê là thời kỳ nguy hiểm nhất có thể xảy ra những tai biến nguy hiểm do tác động của thuốc gây mê.

1. Khởi mê là gì?

Các giai đoạn của gây mê bao gồm: Tiền mê, khởi mê, duy trì mê và thời kỳ thoát mê.

Khởi mê bắt đầu từ khi thuốc mê đường hô hấp hay đường tĩnh mạch vào cơ thể đến khi tình trạng bệnh nhân tương đối ổn định cả về ý thức, tuần hoàn hay hô hấp. Trong thời kỳ này do thuốc mới chỉ ngấm ở phần vỏ não nên người bệnh chưa ổn định hoàn toàn có nhiều biến loạn như về ý thức bệnh nhân giãy giụa, biến đổi về tuần hoàn, hô hấp, thậm chí nghẹt thở, ngừng tim...

Thời kỳ này là thời kỳ nguy hiểm nhất trong các thời kỳ mê, nên trong giai đoạn này phẫu thuật viên chỉ theo dõi và xử lý chờ qua giai đoạn này mới tiến hành phẫu thuật.

Hiện nay người ta thường phối hợp nhiều loại thuốc với nhau với mục đích làm giảm liều lượng của mỗi loại thuốc tăng, tác dụng mê, giảm bớt các biến chứng. Cũng làm giảm bớt tỷ lệ những biến chứng nguy hiểm hơn so với dùng các loại thuốc cũ.

2. Các loại thuốc được dùng để khởi mê

Thuốc tiêm vacxin
Thuốc nitơ oxit không được sủ dụng với bệnh nhân tắc ruột

Một số loại thuốc được dùng để khởi mê bao gồm nhóm thuốc gây mê đường hô hấp và nhóm thuốc gây mê đường tĩnh mạch.

2.1 Thuốc gây mê đường hô hấp

  • Nitơ oxit

Là thuốc gây mê thuộc thể khí, không màu.

Thuốc được dùng phối hợp với các loại thuốc khác để gây mê( khởi mê và duy trì mê) trong các phẫu thuật lớn, kéo dài.

Chống chỉ định thuốc nitơ oxit

*Tuyệt đối: Bệnh nhân bị chấn thương sọ não gây mất ý thức, tràn khí màng phổi.

*Tương đối: Bệnh nhân tắc ruột, sốc, chảy máu, thiếu oxy, bệnh lý mạch vành, suy tim, bệnh hồng cầu hình liềm.

Khi sử dụng thuốc này để khởi mê có thể xảy ra một số tác dụng không mong muốn như:

Thiếu oxy khi nồng độ trong máu lớn hơn 70%.

Có thể gây ra buồn nôn, nôn.

Thuốc mê nhóm halogen

Là thuốc gây mê thuốc thể lỏng bốc hơi, không màu, gồm một số loại thuốc như Halothane, Sevorane...

Thuốc được sử dụng trong gây mê phẫu thuật khởi mê và duy trì mê trong các phẫu thuật ở người lớn và trẻ em, gây mê ngoại trú

Chống chỉ định:

*Tuyệt đối: Tiền sử bản thân hoặc gia đình bị tăng nhiệt độ ác tính, nhạy cảm với halogen, rối loạn chuyển hóa porphyrin

*Tương đối: Phụ nữ mang thai, đang cho con bú, không dùng để khởi mê với trẻ dưới hai tuổi.

Khi sử thuốc nhóm halogen để khởi mê có thể gây ra tác dụng không mong muốn:

Có thể gây biến chứng phù nề nắp thanh môn dẫn đến suy hô hấp

Ngừng tuần hoàn, ngừng hô hấp

Nôn và buồn nôn

Sốt ác tính

2.2 Thuốc mê đường tĩnh mạch

Thuốc Thiopental
Thuốc Thiopental là một trong các loại thuốc mê tĩnh mạch

Một số loại thuốc mê tĩnh mạch được dùng để duy trì mê bao gồm:

*Thiopental

Chỉ định trong khởi mê và duy trì mê thường phối hợp với các loại thuốc khác.

Chống chỉ định:

*Tuyệt đối: Thiếu phương tiện hồi sức nên không thể dùng gây mê cho bệnh nhân ngoại trú. Rối loạn chuyển hóa porphyrin, bị hen phế quản, có tiền sử dị ứng với barbituric.

*Tương đối: Suy gan, suy thận, suy vành, suy tim nặng. Thiếu máu, suy dinh dưỡng.

Tác dụng không mong muốn: Gây kích thích, run cơ khi khởi mê, gây ho, nôn và buồn nôn, có thể gây ngừng hô hấp tuần hoàn.

Ketamin

Chỉ định: Dùng để gây mê (khởi mê và duy trì mê) đơn thuần hay phối hợp với các thuốc khác, ưu điểm của thuốc này có thể gây mê cho bệnh nhân lớn tuổi, trẻ em, bệnh nhân bị hen phế quản, bỏng, gây mê trong sản khoa, bệnh nhân trong tình trạng sốc, kết hợp tê vùng.

Chống chỉ định:

*Tuyệt đối: Rối loạn chuyển hóa porphyrin. Thiếu phương tiện hồi sức không dùng gây mê ngoại trú. Tai biến mạch máu não, tăng áp lực nội sọ, phình mạch não. Suy mạch vành, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim mới. Sản phụ bị tiền sản giật, sản giật.

*Tương đối: Cường giáp trạng; bệnh nhân nghiện rượu, ma tuý; động kinh, tâm thần phân liệt; phẫu thuật mắt, phẫu thuật hầu họng, phế quản.

Tác dụng không mong muốn: Gây nôn và buồn nôn, tăng tiết nước bọt có thể gây ngạt, giảm hoặc ngừng thở, gây ảo giác kích thích rối loạn tâm thần.

*Etomidate

Chỉ định

Được sử dụng cho các phẫu thuật ngắn, có thể gây mê cho bệnh nhân ngoại trú.

Ưu thế trong khởi mê và duy trì mê cho bệnh nhân bị bệnh hen phế quản, có bệnh mạch vành, bệnh van tim, suy tim, cao huyết áp, sốc, tăng áp lực nội sọ.

Chống chỉ định

*Tuyệt đối: Suy thượng thận chưa được điều trị ổn định, động kinh chưa ổn định, thiếu phương tiện hồi sức.

*Tương đối: Bệnh nhân bị suy gan, phụ nữ có thai, trẻ em dưới hai tuổi, có bệnh chuyển hoá hoặc các bệnh di truyền.

Tác dụng không mong muốn của thuốc bao gồm: Nôn và buồn nôn thường ít gặp, khi khởi mê bệnh nhân có thể hưng phấn, cử động bất thường. Có thể gây đau tại vị trí tiêm thuốc.

Thuốc Etomidate
Thuốc Etomidate được Chỉ định với bệnh nhân bị bệnh hen phế quản

Diprivan (propofol)

Chỉ định

Khởi mê và duy trì mê cho các loại phẫu thuật, gây mê ngoại trú.

Được sử dụng phối hợp với tê vùng.

Chống chỉ định

*Tuyệt đối: Thiếu phương tiện hồi sức cấp cứu.

*Tương đối: Động kinh chưa ổn định, phụ nữ có thai, trẻ em dưới ba tuổi. Thận trọng với bệnh nhân có rối loạn lipid.

Tác dụng không mong muốn: Bị nôn và buồn nôn thường ít gặp. Có thể gây giảm và ngưng thở khi khởi mê và duy trì mê, gây đau tại chỗ tiêm thuốc. Gây hạ huyết áp hay gặp ở người cao tuổi.

3. Những biến chứng gặp trong quá trình khởi mê

Tụt huyết áp
Huyết áp hạ có thể gặp trong quá trình khởi mê
  • Ngưng thở: Nguyên nhân gây ngừng thở do dùng thuốc mê đường tĩnh mạch với liều quá cao, sử dụng thuốc giãn cơ, bệnh nhân tự nín thở quá lâu do không chịu được mùi thuốc gây mê đường hô hấp. Triệu chứng xuất hiện bệnh nhân ngừng thở, cơ thể tím tái, trụy tim mạch, trên monitor theo dõi thấy chỉ số bão hòa oxy Sp02 giảm.
  • Ngạt: Do tắc đường hô hấp trên bởi đờm dãi tiết ra nhiều, co thắt thanh quản, khí quản, tụt lưỡi đè vào đường thở, bệnh nhân bị nôn, dị vật đường thở rơi vào. Bệnh nhân tím tái, chỉ số Sp02 giảm, khó thở.
  • Huyết áp hạ: Do giảm khối lượng tuần hoàn hay do tác động của thuốc gây mê.
  • Mạch chậm hoặc nhanh: Có thể do tác động của thuốc gây mê hay nguyên nhân khác, cần xử trí theo nguyên nhân.
  • Ngưng tim: Do tác động của một số loại thuốc gây mê hay bệnh nhân bị ngừng thở dẫn tới ngừng tim, cần tiến hành bóp tim ngoài lồng ngực và thuốc trợ tim.
  • Nôn: Nguyên nhân do dạ dày ứ đọng, thường gặp khi mổ cấp cứu đường tiêu hóa.

Khởi mê là giai đoạn người bệnh tiếp nhận thuốc gây mê, nên giai đoạn này kíp phẫu thuật phải theo dõi sát tình trạng của bệnh nhân để sớm xử lý những tai biến có thể xảy ra. Là giai đoạn nguy hiểm nên chưa tiến hành phẫu thuật mà chờ bệnh nhân ổn định hoàn toàn mới tiến hành phẫu thuật.

Bác sĩ Đinh Văn Lộc tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa tại Huế năm 1990, tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa I năm 2003 và bác sĩ chuyên khoa II Gây mê hồi sức năm 2017. Bác sĩ Lộc được đào tạo chuyên sâu nâng cao Gây mê hồi sức và có hơn 23 năm kinh nghiệm công tác gây mê hồi sức chuyên sâu về Nhi khoa, gây mê thần kinh sọ não, gây mê hồi sức cho phẫu thuật cắt gan, cắt thực quản tại Bệnh viện

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

6.4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan