Chỉ định nạo vét hạch cổ chức năng

Nạo vét hạch cổ chức năng là phương pháp phẫu thuật được chỉ định để lấy bỏ các hạch bạch huyết mức I, II, III ở vùng trên cơ vai móng. Kỹ thuật này thường được thực hiện trước khi cắt bỏ khối u nguyên phát tai mũi họng và đầu mặt cổ, thực hiện trong cùng một lần gây mê phẫu thuật.

1. Chỉ định và chống chỉ định nạo vét hạch cổ chức năng

1.1 Chỉ định

Nạo vét hạch cổ chức năng được chỉ định cho những trường hợp chưa có hạch cổ to hoặc hạch cổ di căn do ung thư đường tiêu hóa - đường hô hấp trên với kích thước dưới 3cm (N1).

1.2 Chống chỉ định

Chống chỉ định nạo vét hạch cổ chức năng giống như các phẫu thuật ngoại khoa khác. Không có chống chỉ định tuyệt đối.

Nạo vét hạch cổ chức năng
Nạo vét hạch cổ chức năng được chỉ định cho những trường hợp chưa có hạch cổ to hoặc hạch cổ di căn

2. Quy trình phẫu thuật nạo vét hạch cổ chức năng

2.1 Chuẩn bị

  • Nhân sự thực hiện: Bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên thành thạo về phẫu thuật ung thư đầu cổ. Kíp mổ gồm 1 phẫu thuật viên chính, 1 phẫu thuật viên phụ và 1 kỹ thuật viên dụng cụ;
  • Phương tiện kỹ thuật: Dụng cụ phẫu thuật vùng đầu cổ (cần sử dụng thêm dao điện, đông điện lưỡng cực);
  • Người bệnh: Được khám, chẩn đoán kỹ càng và được bác sĩ thông báo về tầm quan trọng của cuộc phẫu thuật, những nguy cơ đi kèm,...;
  • Hồ sơ bệnh án: Cần có kết quả siêu âm vùng cổ, chụp CT scan để đánh giá mức độ thâm nhiễm, tình trạng hạch dính vào động mạch cảnh.

2.2 Tiến hành phẫu thuật

  • Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra các xét nghiệm và bệnh án của bệnh nhân;
  • Kiểm tra người bệnh;
  • Kỹ thuật:
    • Thì 1: Rạch da hình chữ U liên mỏm chũm 2 bên nếu cắt bỏ cả thanh quản, hạ họng hoặc đường rạch chữ L;
    • Thì 2: Phẫu tích giới hạn trước để giải phóng vùng dưới móng. Ở bước này, bác sĩ thực hiện đi từ đường trắng ở ngang tầm nhẫn giáp lên trên móng, bộc lộ vùng bờ dưới cơ nhị thân trước tới góc hàm. Bác sĩ sẽ lấy bỏ màng tổ chức liên kết hạch vùng mặt trước xương móng. Trong bước này, bác sĩ thường phải thắt tĩnh mạch cảnh trước. Phẫu tích bộc lộ động tĩnh mạch mặt (hoặc thắt), bảo tồn dây lưỡi, dây XII. Giới hạn trước cho phép lấy hết tổ chức liên kết - hạch vùng dưới móng, trên móng;
    • Thì 3: Phẫu tích vùng cảnh nhị thân và dây XI vào vùng dưới mỏm chũm. Bác sĩ phẫu tích lớp mỡ tìm dây XI và tĩnh mạch cảnh trong, tách rời khỏi dây X và động mạch cảnh trong. Từ đó, lấy bỏ tổ chức liên kết hạch vùng cảnh nhị thân. Tới đây, bác sĩ có thể nạo vét vùng tam giác cổ trước và vùng cảnh nhị thân. Sau đó, lấy bỏ khối lớn tổ chức liên kết, mỡ, hạch từ vùng cảnh nhị thân phía sau, vùng dưới hàm phía trước, từ dưới bụng sau cơ nhị thân, từ trên xuống dưới dọc theo trục tĩnh mạch cảnh trong, tĩnh mạch và cơ ức đòn chũm. Tiếp theo, phẫu tích xuống dưới vùng trên cơ vai móng;
    • Thì 4: Phẫu tích vùng trên cơ vai móng: Dọc máng cảnh, bác sĩ phẫu tích xuống tới cơ vai móng, phẫu tích xuống dưới, tách rời và bảo tồn tĩnh mạch cảnh trong khỏi động mạch cảnh trong và dây X, bộc lộc cả phía sau là tĩnh mạch và động mạch cổ ngang. Từ phẫu trường cho phép bộc lộc, phẫu tích và lấy bỏ mỡ - hạch vùng trên cơ vai móng lên tới vùng cảnh nhị thân (mức I, II, III). Nạo vét hạch cổ chức năng giúp bảo tồn các mốc giải phẫu quan trọng gồm tĩnh mạch cảnh trong, cơ ức đòn chũm và các dây thần kinh;
    • Thì 5: Phục hồi hố mổ: Bác sĩ kiểm tra, cầm máu kỹ càng, đặt dẫn lưu kín đóng hốc mổ bằng 2 bình diện cơ bám da và da rồi băng ép vùng cổ.

2.3 Theo dõi sau phẫu thuật

  • Tình trạng chảy máu: Nếu sau mổ có dịch hồng ở bình dẫn lưu và giảm dần thì sau 36 hoặc 48 giờ có thể rút dẫn lưu. Nếu bị chảy máu thì bình dẫn lưu sẽ có toàn máu đỏ tươi, mạch, huyết áp tụt, bệnh nhân chậm tỉnh và hốt hoảng;
  • Rò bạch huyết: Rất hiếm gặp vì quá trình nạo vét hạch cổ chức năng không phẫu tích xuống dưới cơ vai móng;
  • Đau vùng vai: Rất ít gặp trong phẫu thuật nạo vét hạch cổ chức năng.

2.4 Tai biến và biện pháp xử trí

Sau phẫu thuật, người bệnh có thể gặp một số tai biến như:

  • Chảy máu: Phòng ngừa bằng cách chú ý các mép da, nút thắt tĩnh mạch nhỏ và đầu thắt tĩnh mạch cảnh trong;
  • Rò bạch huyết: Sau khi thay băng ép mà bệnh nhân vẫn tiếp tục chảy dịch trắng và nhiều thì cần phải mở hốc mổ để kiểm tra lại vùng ống ngực, thực hiện kẹp và buộc lại;
  • Đau vùng vai: Là tình trạng thường xuất hiện khi cắt bỏ dây XI. Một số trường hợp được khuyến nghị nên giữ lại nhánh ngoài của dây XI. Nếu tình trạng đau vùng vai kéo dài sau mổ thì có thể điều trị lý liệu pháp vận động.

Nạo vét hạch cổ chức năng là thủ thuật không quá phức tạp. Khi được chỉ định thực hiện thủ thuật này, người bệnh cần tuyệt đối phối hợp với bác sĩ để đảm bảo việc trị liệu thành công và giảm nguy cơ rủi ro.

Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến dược sĩ, bác sĩ trước khi điều trị bằng thuốc Pfizerpen ở nhà
Khi được chỉ định thực hiện nạo vét hạch cổ chức năng, người bệnh cần tuyệt đối phối hợp với bác sĩ để đảm bảo việc trị liệu thành công

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

548 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan