Công dụng thuốc Glimepiride 2mg

Glimepiride với thành phần chính là hoạt chất glimepirid 2mg. Thuốc được sử dụng để kiểm soát đường huyết ở những bệnh nhân bị đái tháo đường type 2 không phụ thuộc insulin.

1. Glimepiride 2mg là thuốc gì?

Glimepiride là thuốc được bào chế dưới dạng viên nén với thành phần chính là hoạt chất glimepirid 2mg. Thuốc được sử dụng để kiểm soát đường huyết ở những bệnh nhân bị đái tháo đường type 2 không phụ thuộc insulin.

2. Dược động học của thuốc Glimepiride 2mg

Glimepiride được hấp thu hoàn toàn và sự có mặt của thức ăn không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của thuốc. Nồng độ tối đa của thuốc trong huyết tương sẽ đạt được khoảng sau khi thuốc đi vào cơ thể khoảng 2 giờ 30 phút.

Thời gian bán thải sau khi dùng các liều lặp lại là từ 5 đến 8 giờ và có thể kéo dài hơn khi sử dụng liều cao.

Ở bệnh nhân giảm mức độ thanh thải creatinin thì sự thanh thải trong huyết tương của Glimepiride tăng và nồng độ trung bình trong huyết thanh giảm có thể do sự đào thải của thuốc tăng lên do giảm đi sự gắn kết với protein. Ở những bệnh nhân này dường như không có hiện tượng tích lũy thuốc.

Glimepiride có khả năng đi qua được hàng rào nhau thai nhưng kém khi đi qua hàng rào máu não.

3. Chỉ định thuốc Glimepiride

Glimepiride có bản chất là một sulfamide hạ đường huyết thế hệ mới thuộc nhóm thuốc Sulfonylurea sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường type 2. Cơ chế tác động chủ yếu bằng cách kích thích giải phóng insulin thông qua các tế bào bêta của đảo Langerhans ở tụy. Mặc khác, Glimepiride còn có một số tác dụng ngoài tuyến tụy hoặc có thể nói rằng Glimepiride có cơ chế tác động kép tại tụy và ngoài tụy như:

  • Tác dụng đối với quá trình giải phóng insulin:

Ở các màng của tế bào bêta, các sulfonylurea điều hòa sự bài tiết insulin bằng cách đóng các kênh kali lệ thuộc vào ATP. Điều này dẫn đến khử cực ở màng gây ra tăng di chuyển calci vào trong tế bào kênh calci đang mở. Việc gia tăng nồng độ calci trong tế bào làm cho kích thích giải phóng insulin ra khỏi tế bào.

  • Tác dụng ở ngoài tụy:

Các tác dụng ngoài tuyến tụy bao gồm nâng cao sự nhạy cảm của các mô ở ngoại biên đối với insulin và làm suy giảm sự thu hồi insulin tại gan.

Các protein chuyên chở của màng tế bào là cầu nối giúp cho việc thu hồi glucose trong máu bằng các tế bào cơ và các tế bào mỡ. Điều này giúp làm giới hạn tốc độ sử dụng glucose.

Glimepiride có tác dụng làm tăng rất nhanh số lượng các chất chuyên chở chủ động trong màng tế bào mỡ và tế bào cơ giúp kích thích việc thu hồi glucose.

Do đó Glimepiride được chỉ định sử dụng cho những bệnh nhân đái tháo đường type 2 không phụ thuộc insulin ở người lớn. Những đối tượng này không thể kiểm soát nồng độ đường huyết ổn định mặc dù đã áp dụng chế độ ăn kiêng, tập thể dục và giảm cân đơn thuần.

4. Cách sử dụng thuốc Glimepiride 2mg

Thuốc sử dụng bằng đường uống với một viên mỗi ngày vào bữa ăn sáng hoặc bữa ăn chính đầu tiên trong ngày.

Đối với bệnh nhân chưa điều trị trước đó thì có thể dùng liều khởi đầu 1 – 2 mg/ngày. Những bệnh nhân đặc biệt như thể trạng suy nhược, suy dinh dưỡng hoặc người cao tuổi, người suy gan hoặc suy thận, người có nguy cơ hạ glucose máu dùng liều 1 mg/ngày. Nếu bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc trị đái tháo đường khác thì dùng liều 1 – 2 mg/ngày. Liều tối đa 2 mg/ngày.

5. Chống chỉ định của thuốc Glimepiride 2mg

  • Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với Sulfonylurê, Glimepiride hoặc Sulfonamid hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin, nhiễm toan ceton do đái tháo đường và hôn mê.
  • Người suy gan, suy thận nặng nên cân nhắc chuyển sang dùng insulin.
  • Phụ nữ đang mang thai và đang cho con bú.

6. Một số tác dụng phụ của thuốc Glimepiride

Tác dụng nghiêm trọng không mong muốn là hạ glucose máu. Một số tác dụng phụ thường gặp như hoa mắt, đau đầu, chóng mặt, nôn, buồn nôn, cảm giác đầy tức ở vùng thượng vị, tiêu chảy, đau bụng, rối loạn thị giác tạm thời khi bắt đầu dùng thuốc.

Trên đây là công dụng, liều dùng và cách sử thuốc Glimepiride. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

5.9K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan