Công dụng thuốc Aurocefa

Thuốc Aurocefa là thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, thuộc nhóm thuốc kháng nấm, kháng virus, chống nhiễm khuẩn, điều trị ký sinh trùng với phổ kháng khuẩn rộng. Thuốc có thành phần chính là Cefotaxime và tác dụng của hoạt chất này là ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

1. Aurocefa thuốc biệt dược

Thuốc Aurocefa là thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, thuộc nhóm thuốc kháng nấm, kháng virus, chống nhiễm khuẩn, điều trị ký sinh trùng với phổ kháng khuẩn rộng, có thành phần chính là Cefotaxime (dưới dạng Natri Cefotaxime ). Thuốc được sản xuất dưới dạng bột pha tiêm, với hàm lượng mỗi lọ là 1g.

2. Thuốc Aurocefa công dụng

Thuốc Aurocefa có công dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc được dùng điều trị trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng và nguy kịch do vi khuẩn nhạy cảm với thuốc Aurocefa, với mục đích tăng hiệu quả điều trị bệnh và tránh hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn.

Thuốc Aurocefa được chỉ định trong những trường hợp: nhiễm khuẩn huyết, áp xe não, viêm màng ngoài tim, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, viêm màng não (trừ viêm màng não do Listeria monocytogenes), viêm phổi, bệnh lậu, thương hàn, nhiễm khuẩn nặng trong ổ bụng (phối hợp với metronidazol) và dự phòng nhiễm khuẩn sau mổ.

Tuyệt đối không sử dụng thuốc Aurocefa ở những người bệnh mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc hoặc kháng sinh nhóm Cephalosporin và Penicillin.

3. Liều dùng và cách sử dụng của thuốc Aurocefa

3.1. Cách sử dụng của thuốc Aurocefa

Aurocefa sản xuất dưới dạng bột pha tiêm, được bác sĩ chỉ định tiêm bắp sâu hoặc tiêm, truyền tĩnh mạch. Để tránh tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc Aurocefa, khi tiêm thuốc đường tĩnh mạch cần tiêm thuốc từ từ, tối thiểu 3 đến 5 phút. Đối với truyền tĩnh mạch, truyền chậm trong vòng từ 20 đến 60 phút. Lọ thuốc tiêm được pha với 5ml nước cất pha tiêm, lắc kỹ cho tan hoặc pha vào dung dịch truyền tĩnh mạch, thuốc pha xong tiêm ngay.

Thuốc Aurocefa được dùng theo sự chỉ định của bác sĩ, do đó, người bệnh không được tự ý pha thuốc, tiêm truyền thuốc tại nhà.

3.2. Liều dùng thuốc Aurocefa

Liều thuốc Aurocefa thay đổi dựa theo loại vi khuẩn nhạy cảm, mức độ nặng của tình trạng nhiễm khuẩn và tình trạng bệnh nhân, cho nên người bệnh không được tự ý tăng, giảm liều thuốc nếu chưa có chỉ định của bác sĩ.

Người lớn:

  • Liều thông thường: 2-6g/ngày chia làm 2 hoặc 3 lần. Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể tăng liều lên đến 12g mỗi ngày, truyền tĩnh mạch chia làm 3-6 lần trong ngày.
  • Nhiễm trực khuẩn mủ xanh liều thông thường là ≥ 6g mỗi ngày, chia làm 2-3 lần. Không dùng quá 12g/ngày.
  • Điều trị bệnh lậu: Dùng liều duy nhất là 1g.
  • Dự phòng nhiễm khuẩn sau mổ: Tiêm 1g Aurocefa trước khi làm phẫu thuật từ 30 đến 90 phút. Đối với mổ đẻ thì tiêm 1g vào tĩnh mạch cho người mẹ ngay sau khi kẹp cuống rau. Sau 6 giờ và sau 12 giờ thì tiêm thêm 2 liều nữa vào bắp thịt hoặc tĩnh mạch.

Trẻ em:

  • Mỗi ngày dùng 100-150mg/kg cân nặng ( với trẻ sơ sinh là 50mg/kg cân nặng) chia làm 2-4 lần. Có thể tăng liều lên 200mg/kg đối với nhiễm khuẩn nặng (từ 100-150mg/kg đối với trẻ sơ sinh).

Bệnh nhân suy thận cần điều chỉnh liều theo độ thanh thải Creatinin (CrCl) < 10ml/phút:

Sau liều tấn công ban đầu thì giảm liều đi một nửa nhưng vẫn giữ số lần dùng thuốc trong mọi ngày, liều tối đa cho mỗi ngày là 2g.

Thời gian điều trị: Sau khi nhiệt độ cơ thể của người bệnh đã trở về bình thường hoặc khi chắc chắn là đã hết nhiễm khuẩn, dùng thuốc Aurocefa thêm 3-4 ngày nữa. Để điều trị nhiễm khuẩn do liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A thì phải điều trị ít nhất là 10 ngày. Nhiễm khuẩn dai dẳng, thời gian điều trị có thể kéo dài trong nhiều tuần.

4. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Aurocefa

Dùng thuốc Aurocefa có thể gặp một số tác dụng phụ dưới đây:

  • Thường gặp: Hệ tiêu hóa (tiêu chảy), phản ứng tại chỗ (viêm tắc tĩnh mạch tại vị trí tiêm, đau và có phản ứng viêm sưng tấy tại chỗ tiêm bắp).
  • Ít gặp: Máu (giảm bạch cầu ưa eosin hoặc giảm bạch cầu nói chung, làm cho test Coombs dương tính giả), hệ tiêu hóa (thay đổi vi khuẩn đường ruột, có thể bị bội nhiễm do vi khuẩn kháng thuốc như trực khuẩn mủ xanh, Enterobacter,...).
  • Hiếm gặp: Toàn thân (Sốc phản vệ, các phản ứng quá mẫn), Máu (giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu, tan máu), hệ tiêu hóa (viêm đại tràng giả mạc), trên gan( tăng men gan).

Nếu người bệnh cần thêm thông tin về thuốc có thể hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ. Khi sử dụng thuốc Aurocefa có thể gặp một số tác dụng không mong muốn mà chưa được liệt kê trên đây. Do đó, người bệnh nếu xuất hiện bất kỳ tác dụng phụ nào cần thông báo ngay với bác sĩ để được xử lý.

5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Aurocefa

Người bệnh sử dụng thuốc Aurocefa cần thận trọng trong những trường hợp sau:

  • Trước khi điều trị bằng Aurocefa, cần xác định tiền sử bệnh nhân có phản ứng mẫn cảm với cephalosporin và các dẫn chất của cephalosporin, penicillin, hoặc các thuốc khác. Người bệnh cần thông báo với bác sĩ điều trị tiền sử dị ứng các nhóm thuốc của bản thân, tránh hậu quả không mong muốn.
  • Khi sử dụng Aurocefa đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc đối với thận (aminoglycosid) phải theo dõi triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm kiểm tra chức năng thận thường xuyên.
  • Khi dùng Aurocefa có thể gây dương tính giả với test Coombs, xét nghiệm về đường niệu, với các chất khử mà không dùng phương pháp enzyme. Vì vậy cần đánh giá kết hợp triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân để đánh giá bệnh một cách chính xác.
  • Phụ nữ có thai: Theo một số nghiên cứu quan sát, Aurocepha không làm tăng tần suất dị tật hoặc các tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp khác đối với thai nhi. Tuy nhiên khuyến cáo chỉ sử dụng Aurocepha dưới sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa khi thực sự cần thiết và lợi ích cao hơn nguy cơ đối với thai nhi.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Thuốc Aurocepha có bài tiết qua sữa mẹ. Việc sử dụng thuốc Aurocepha thường được coi là có thể chấp nhận được ở phụ nữ đang cho con bú. Tuy nhiên các bà mẹ cần nghe bác sĩ tư vấn liều dùng trước khi sử dụng thuốc Aurocepha để tránh trường hợp quá liều thuốc, theo dõi các triệu chứng tiêu chảy và tưa miệng ở trẻ sơ sinh.
  • Người lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.

6. Tương tác của thuốc Aurocepha

Thuốc Aurocepha có thể tương tác với các nhóm thuốc dưới đây. Người bệnh trước khi sử dụng thuốc cần thông báo với bác sĩ các loại thuốc đang dùng để quá trình điều trị đạt hiệu quả và giảm tác dụng không mong muốn:

  • Aurocepha và Colistin: Dùng phối hợp thuốc kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin với colistin (kháng sinh nhóm polymyxin) có thể tăng nguy cơ tổn thương thận.
  • Aurocepha và Ureido-penicilin (azlocillin hay mezlocillin): Khi dùng đồng thời các thuốc này sẽ làm giảm độ thanh thải của Aurocepha, giảm hiệu quả, tăng tác dụng không mong muốn. Cần phải giảm liều thuốc Aurocepha.
  • Aurocepha làm tăng tác dụng độc với thận của thuốc ức chế miễn dịch cyclosporin.
  • Không pha thuốc Aurocepha với các dung dịch kiềm như natri bicarbonat. Để pha dung dịch truyền tĩnh mạch phải dùng các dung dịch như natri clorid 0.9%, dextrose, ringer lactat hay một dung dịch truyền tĩnh mạch pH từ 5-7.
  • Không được trộn lẫn Aurocefa với các kháng sinh khác trong cùng một bơm tiêm hay cùng một bộ dụng cụ truyền tĩnh mạch. Người bệnh không được tự ý thay thuốc và sử dụng thuốc, Aurocefa được sử dụng dưới chỉ định của bác sĩ và có y bác sĩ thực hiện y lệnh thuốc.

Trên đây là những thông tin quan trọng về kháng sinh Aurocefa. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc Aurocefa, bạn có thể liên hệ đến Vinmec để nhận được những tư vấn chuyên sâu từ đội ngũ bác sĩ, dược sĩ nhiều năm kinh nghiệm.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

35 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan