Công dụng thuốc Febuxat

Febuxat có thành phần chính là Febuxostat có tác dụng ức chế enzyme xanthine oxidase, đây là thuốc điều trị và dự phòng bệnh gout. Thuốc được chỉ định trong tăng acid uric mạn tính hoặc cấp tính, không dùng để thay thế các thuốc điều trị gout khác.

1. Febuxat là thuốc gì?

Thành phần chính của Febuxat là Febuxostat có tác dụng ức chế enzyme xanthine oxidase - là một loại enzyme chuyển hóa vòng Purin thành acid uric trong máu, từ đó làm giảm nồng độ acid uric trong máu.

Thuốc Febuxat dùng đường uống hấp thu nhanh chóng, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sau khi uống, thuốc được gắn vào các protein huyết tương, di chuyển đến các vị trí đặc hiệu ở khớp. Thuốc Febuxat thải trừ qua phân và nước tiểu với tỷ lệ 49% và 45%.

2. Chỉ định và chống chỉ định điều trị của thuốc Febuxat

2.1. Chỉ định

Thuốc Febuxat được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân được chẩn đoán là gout có tăng acid uric.
  • Bệnh nhân gout có ứ đọng tinh thể urate (tiền sử bệnh gout có hạt tophi, sỏi urat).
  • Dự phòng và điều trị tăng acid uric máu ở bệnh nhân lớn tuổi đang điều trị hoá trị liệu.

2.2. Chống chỉ định

Thuốc Febuxat chống chỉ định điều trị với những bệnh nhân đang dùng thuốc azathioprine hoặc mercaptopurine không chỉ định thuốc Febuxat.

3. Liều dùng và cách dùng

Cách dùng: Người bệnh uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn.

Liều dùng:

  • Bệnh nhân tăng acid uric: Liều ban đầu 40mg/ ngày. Tăng liều nếu bệnh nhân không đáp ứng, liều tối đa: 80mg/ ngày.
  • Bệnh nhân suy thận, suy gan mức độ nhẹ đến trung bình: dùng liều thông thường, không cần hiệu chỉnh liều.

4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Febuxat

Trong quá trình sử dụng thuốc Febuxat, người bệnh cần lưu ý đến một số vấn đề sau đây:

  • Dị ứng với thành phần Febuxostat hoặc bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
  • Bệnh nhân có các bệnh lý tim mạch nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, cơn đau thắt ngực không ổn định hạn chế sử dụng Febuxat.
  • Các bệnh nhân đang điều trị ung thư, khối u khi sử dụng thuốc cần theo dõi các chức năng tim mạch thường xuyên.
  • Febuxat không nên điều trị ở bệnh nhân đã thuyên giảm acid uric máu. Nên điều trị bằng Colchicine hoặc NSAID ít nhất sau tháng trước đi dùng Febuxat.
  • Bệnh nhân ghép tạng không nên sử dụng Febuxat, vì có thể gây phản ứng không mong muốn.
  • Các triệu chứng của rối loạn chức năng tuyến giáp có thể nặng thêm khi dùng thuốc Febuxat.
  • Thuốc Febuxat qua được nhau thai và sữa mẹ nên phụ nữ có thai và cho con bú không nên sử dụng.

5. Tương tác của Febuxat với các thuốc khác

Khi phối hợp Febuxat với Xanthine oxidase sẽ ức chế sự chuyển hóa Theophylin - chất nền của Xanthine oxidase, làm giảm tác dụng của cả hai.

Ngoài ra, thức ăn và các thuốc kháng acid không làm thay đổi tác dụng của Febuxat.

6. Các tác dụng phụ của thuốc Febuxat

Trong quá trình sử dụng thuốc Febuxat, có thể xảy ra một số tác dụng phụ với tần suất như sau:

Tác dụng thường gặp

Tác dụng ít gặp

  • Rối loạn chức năng tuyến giáp.
  • Tăng đường máu, tăng lipid máu.
  • Giảm ham muốn.
  • Rối loạn giấc ngủ.
  • Rối loạn nhịp tim, hồi hộp.
  • Đau nhức cơ xương khớp.
  • Suy thận, sỏi thận.

Tác dụng hiếm gặp

  • Giảm các dòng tế bào máu: giảm bạch cầu.
  • Phản ứng phản vệ.
  • Viêm tụy.
  • Rối loạn thị giác.

Như vậy, Febuxat là thuốc điều trị tăng acid uric máu ở những bệnh nhân bị gout cấp hoặc mạn tính. Ngoài công dụng điều trị, thuốc còn gây ra một số tác dụng không mong muốn trên các hệ cơ quan. Vì vậy, người bệnh nên dùng thuốc dưới chỉ định và theo dõi của bác sĩ chuyên khoa.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.9K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • tăng lipid máu hỗn hợp là gì
    Tăng lipid máu hỗn hợp là gì?

    Rối loạn lipid máu là tình trạng bệnh lý khi có một hoặc nhiều thông số lipid máu bị rối loạn (tăng cholesterol hoặc tăng triglycerid, hoặc tăng LDL- cholesterol, HDL- cholesterol) có thể gây ra các bệnh lý tim ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Dynapar EC
    Công dụng thuốc Dynapar EC

    Thuốc Dynapar EC là thuốc được dùng trong điều trị viêm đau sau chấn thương hoặc sau phẫu thuật, các tình trạng viêm khớp cấp và mãn kể cả cơn gout cấp, viêm khớp cột sống cổ, và cơn migraine. ...

    Đọc thêm
  • benh-gia-gout-co-nguy-hiem-2
    Bệnh gout và quản lý bệnh

    Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán bệnh gout là tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp hoặc hạt tophi. Điều trị gout cơ bản dựa trên 2 chiến lược chính đó là kiểm soát tình trạng viêm do gout, giảm ...

    Đọc thêm
  • camxicam
    Công dụng thuốc Camxicam

    Camxicam chứa thành phần Piroxicam, là thuốc kháng viêm không steroid dùng đường tiêm bắp, được chỉ định trong điều trị các bệnh lý xương khớp như viêm xương khớp, viêm cột sống dính khớp, thoái hóa khớp,...

    Đọc thêm
  • orfenac
    Công dụng thuốc Orfenac

    Orfenac thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid có thành phần chính Etodolac. Thuốc thường được dùng để điều trị viêm xương khớp, cơn gout cấp, đau sau nhổ răng, thống kinh, đau cơ xương cấp ...

    Đọc thêm