Công dụng thuốc Fervita

Thuốc Fervita được bào chế dưới dạng siro gồm các thành phần chính là sắt nguyên tố cùng nhiều loại vitamin. Thuốc được sử dụng để bổ sung sắt và vitamin cho trẻ em.

1. Thuốc Fervita có tác dụng gì?

Thuốc Fervita có dạng chất lỏng sánh, màu nâu, vị ngọt, mùi đặc trưng với các thành phần chính là: Sắt nguyên tố (sắt sulfat), Thiamin HCl (vitamin B1), Pyridoxine (Vitamin B6) và Cyanocobalamin (vitamin B12) cùng tá dược.

Sắt là thành phần thiết yếu của cơ thể, nó rất cần thiết cho quá trình tạo hemoglobin, myoglobin hoạt động như những coenzym trong các phản ứng chuyển hóa khác nhau trong cơ thể. Thiamin HCl được biến đổi thành thiamin pyrophosphat, là một loạt coenzym chuyển hóa carbohydrate trong chu trình hexose monophosphat. Pyridoxin đưa vào cơ thể được biến đổi thành pyridoxal phosphat và pyridoxamin phosphat, cũng là một coenzym cần thiết trong quá trình chuyển hóa protein, lipid và glucid. Cyanocobalamin rất quan trọng cho sự hình thành và phát triển của tế bào.

Sử dụng thuốc Fervita để phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em. Tuy nhiên, không sử dụng thuốc Fervita trong các trường hợp sau:

  • Người mẫn cảm đối với một trong các thành phần của thuốc;
  • Người bị bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm hemosiderin, loét dạ dày, viêm ruột non, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan huyết;
  • Bệnh nhân u ác tính do vitamin B12 có thể gây tăng trưởng các mô có tốc độ sinh trưởng cao nên có nguy cơ làm khối u tiến triển;
  • Thận trọng sử dụng cho trẻ em dưới 12 tháng tuổi.

2. Liều dùng thuốc Fervita

2.1. Liều dùng

Uống thuốc vào thời điểm trước khi ăn 1 giờ hoặc sau khi ăn 2 giờ. Dưới đây là liều dùng tham khảo của thuốc này:

  • Trẻ em từ 1 - 3 tuổi:
    • Bổ sung vào chế độ ăn: 1 ml/lần/ngày;
    • Liều điều trị: 2 - 4 ml x 3 lần/ngày;
  • Trẻ em từ 4 - 8 tuổi:
    • Bổ sung vào chế độ ăn: 1,5 ml/lần/ngày;
    • Liều điều trị: 3 - 6 ml x 3 lần/ngày;
  • Trẻ em từ 9 - 13 tuổi:
    • Bổ sung vào chế độ ăn: 1 ml/lần/ngày;
    • Liều điều trị: 5 - 10 ml x 3 lần/ngày.

2.2. Quá liều và cách xử lý

  • Các chế phẩm sắt vô cơ hầu hết có tính độc, các muối sắt đều mang nguy hiểm cho trẻ nhỏ. Liều độc dưới 30 mg Fe2+ có thể gây độc ở mức độ trung bình và trên 60 mg Fe2+/kg gây độc mức độ nghiêm trọng. Liều gây tử vong có thể dao động từ 80 - 250 mg Fe2+/kg. Đã có thông báo đưa ra về một số trường hợp ngộ độc chết người ở trẻ em 1 - 3 tuổi. Liều gây tử vong thấp nhất đối với trẻ em được thông báo là 650 mg Fe2+ tương đương với 3g sắt (II) sulfat heptahydrat;
  • Triệu chứng: Đau bụng, buồn nôn, nôn, mất nước, tiêu chảy kèm theo máu, nhiễm acid và sốc kèm ngủ gà. Lúc này có một giai đoạn tưởng như cơ thể đã bình phục, không có triệu chứng gì nhưng sau đó khoảng 6 - 24 giờ, các triệu chứng quay trở lại với các bệnh đông máu và trụy tim mạch (suy tim do tổn thương cơ tim). Một số triệu chứng cụ thể như: Sốt cao, giảm glucose huyết, suy thận, nhiễm độc gan, cơn co giật và hôn mê; dễ có nguy cơ bị thủng ruột khi uống liều cao. Trong giai đoạn hồi phục người bệnh có thể bị hẹp môn vị, xơ gan, nhiễm khuẩn huyết do Yersinia enterocolitica.
  • Điều trị:
    • Đầu tiên: Rửa dạ dày ngay bằng sữa hoặc dùng dung dịch cacbonat, nếu có thể nên định lượng sắt - huyết thanh;
    • Sau khi rửa sạch dạ dày, thực hiện bơm dung dịch deferoxamin (5 - 10g deferoxamin hòa tan trong 50 - 100ml nước) vào dạ dày bệnh nhân qua ống thông;
    • Đối với trường hợp lượng sắt dùng trên 60 mg/kg thể trọng hoặc khi có các triệu chứng nặng, đầu tiên phải sử dụng deferoxamin tiêm truyền tĩnh mạch. Liều tiêm truyền tĩnh mạch là 15 mg/kg/giờ đến khi hết triệu chứng và đến khi nồng độ Fe2+ huyết thanh giảm xuống dưới mức 60 micromol/lít. Nếu cần thiết có thể sử dụng liều cao hơn để tăng hiệu quả điều trị.
    • Nếu cần nâng cao huyết áp, có thể sử dụng dopamin. Thẩm phân trong trường hợp bệnh nhân có suy thận. Chú ý điều chỉnh cân bằng acid base và điện giải, đồng thời bù nước cho người bệnh.

3. Tác dụng phụ của thuốc Fervita

Trong quá trình sử dụng thuốc Fervita, bệnh nhân có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn như:

  • Nôn, táo bón, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, sắt có thể làm phân chuyển sang màu đen. Các chế phẩm sắt ở dạng lỏng như thuốc Fervita có thể nhuộm màu răng;
  • Hiếm gặp: Sốt, hoa mắt, đau đầu, phản ứng phản vệ, co thắt phế quản, phù mạch miệng - hầu, nổi mề đay, ngứa, buồn nôn, ban đỏ.

Cần thông báo cho bác sĩ khi gặp phải những tác dụng không mong muốn trong quá trình sử dụng thuốc Fervita để được hướng dẫn xử lý kịp thời.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Fervita

Cần lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc Fervita trong các trường hợp:

  • Không nên sử dụng thuốc quá 06 tháng mà không có ý kiến của bác sĩ chuyên môn hướng dẫn;
  • Không nên sử dụng thêm với các loại thuốc có chứa sắt khác để tránh tình trạng thừa sắt trong cơ thể;
  • Cần cẩn trọng khi sử dụng thuốc cho người bệnh có nghi ngờ bị loét dạ dày, viêm loét đại tràng, viêm hồi tràng;
  • Không được dùng thuốc quá liều đã chỉ định vì có thể gây nguy hiểm; để xa tầm tay trẻ em;
  • Thuốc Fervita sử dụng được trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú nhưng phải được các bác sĩ chỉ dẫn cụ thể;
  • Tác động của thuốc Fervita trong trường hợp lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc nên người dùng không cần phải quá lo lắng trong khi sử dụng.

5. Tương tác thuốc Fervita

Tương tác thuốc có thể làm gia tăng phản ứng phụ hoặc ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị của một/một vài loại thuốc. Sau đây là một số trường hợp tương tác của thuốc Fervita:

  • Không nên sử dụng phối hợp thuốc Fervita với carbidopa/levodopa, methyldopa, penicilamin, các quinolon (ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin), chloramphenicol và các muối kẽm bởi sắt có thể làm giảm khả năng hấp thụ và giảm sinh khả dụng của các thuốc vừa nêu;
  • Sử dụng đồng thời sắt với các tetracyclin vì sẽ làm giảm sự hấp thụ của cả hai thuốc;
  • Sử dụng đồng thời thuốc Fervita với các thuốc trung hòa acid có thể làm giảm sự hấp thụ sắt của cơ thể;
  • Chờ tối thiểu 02 giờ giữa lần uống sắt và các thuốc trung hòa acid hoặc tetracyclin;
  • Sulphasalazine có thể làm cơ thể giảm khả năng hấp thu sắt;
  • Việc uống vitamin C liều cao có thể phá hủy cyanocobalamin (vitamin B12).

Trong quá trình sử dụng thuốc Fervita, bệnh nhân, người nhà hãy chú ý nghiêm túc lắng nghe và thực hiện đúng chuẩn các chỉ dẫn của bác sĩ. Đồng thời, người bệnh nên đọc kỹ các thông tin nêu trên để có thể sử dụng thuốc đạt hiệu quả cao, hạn chế các tác động tiêu cực, tác dụng phụ có thể xảy ra.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

487 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan