Công dụng thuốc Isoniazid 150mg

Thuốc Isoniazid 150mg được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Isoniazid. Thuốc được sử dụng trong dự phòng, điều trị bệnh lao phổi, lao ngoài phổi.

1. Thuốc Isoniazid có tác dụng gì?

Thuốc Isoniazid 150mg có thành phần chính là Isoniazid 150mg. Thuốc có tác dụng chống lại Mycobacterium tuberculosis cùng một số loại Mycobacterium không điển hình khác (M. bovis, M. kansasii). Về cơ chế tác dụng, thuốc ức chế tổng hợp acid mycolic - thành phần quan trọng của thành tế bào vi khuẩn nhạy cảm, dẫn tới phá vỡ thành tế bào vi khuẩn lao.

Thuốc Isoniazid tiêu diệt vi khuẩn phụ thuộc nồng độ thuốc ở vị trí tổn thương, mức độ nhạy cảm của vi khuẩn. Nồng độ tối thiểu của vi khuẩn lao là 0,02 - 0,2μg/ml. Kháng thuốc của M. tuberculosis với Isoniazid diễn ra theo kiểu bậc thang. Cơ chế kháng thuốc có thể là do vi khuẩn đột biến di truyền kháng thuốc.

Thông thường, các chủng vi khuẩn kháng thuốc phát triển nhanh nếu chỉ sử dụng Isoniazid đơn độc để điều trị lao (nhưng ít hơn nếu dùng thuốc với mục đích dự phòng). Để phòng ngừa kháng thuốc, nên phối hợp Isoniazid với 3 - 4 loại thuốc điều trị lao khác, không được dùng đơn độc.

Chỉ định sử dụng thuốc Isoniazid 150mg:

  • Điều trị bệnh lao phổi hoặc lao ngoài phổi;
  • Điều trị lao phổi có các triệu chứng nguyên phát;
  • Dự phòng nhiễm lao không triệu chứng nguyên phát (nhận biết bởi sự thay đổi với test phản ứng tuberculin trên da);
  • Dự phòng ở những người có nguy cơ tái kích hoạt bệnh lao (trẻ nhũ nhi, người điều trị bằng thuốc corticosteroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch, người đến từ quốc gia với bệnh lao đặc hữu cao, người sống trong điều kiện cần phòng ngừa);
  • Dự phòng lây lan vi khuẩn bệnh lao hoặc nhiễm khuẩn lao tiềm ẩn đã được chẩn đoán bằng phản ứng trên da với tuberculin;
  • Dự phòng tiền sử điều trị bệnh lao trước thời kỳ hóa trị;
  • Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nhạy cảm với mycobacteria không điển hình, dựa trên sự phối hợp với những kháng sinh tích cực.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Isoniazid 150mg:

  • Người mẫn cảm với thành phần Isoniazid hoặc tá dược khác;
  • Người có tiền sử bị tổn thương gan do thuốc Isoniazid;
  • Người bệnh viêm gan nặng, suy gan nặng;
  • Bệnh nhân viêm đa dây thần kinh, bệnh động kinh;
  • Phụ nữ đang nuôi con bú sử dụng phối hợp với disulfiram và carbamazepin.

2. Hướng dẫn cách dùng thuốc Isoniazid 150mg

Cách dùng: Đường uống. Người bệnh nên uống thuốc Isoniazid 150mg trước khi ăn 1 giờ hoặc sau khi ăn 2 giờ. Nếu bị kích ứng đường tiêu hóa, bệnh nhân có thể uống thuốc cùng với bữa ăn. Người bệnh nên sử dụng thuốc đúng thời gian chỉ định, không ngừng thuốc khi bệnh đã cải thiện (vì có thể nhiễm trùng chưa biến mất hoàn toàn). Bác sĩ có thể cho người bệnh sử dụng thêm vitamin B6 trong khi đang dùng thuốc Isoniazid.

Vì dạng bào chế viên nén 150mg không phù hợp với trẻ dưới 6 tuổi nên với nhóm đối tượng này nên sử dụng thuốc Isoniazid với dạng bào chế khác.

Liều dùng:

Liều dùng dự phòng lao:

  • Trẻ em: Dùng liều 5mg/kg/24 giờ, tối đa 300mg/24 giờ, dùng 1 lần/ngày trong 6 - 12 tháng;
  • Người lớn: Dùng liều 5mg/kg/24 giờ, liều thường dùng là 300mg/24 giờ, dùng 1 lần/ngày trong 6 - 12 tháng

Liều dùng điều trị lao: Cần dùng Isoniazid phối hợp với các thuốc chống lao khác như Rifampicin, Pyrazinamid, Streptomycin và Ethambutol theo phác đồ điều trị. Cụ thể:

  • Ở người lớn và thiếu niên: Phối hợp sử dụng với các thuốc chống lao khác. Với Isoniazid uống 10mg/kg thể trọng cho tới khi đạt 300mg Isoniazid, dùng 1 lần/ngày hoặc 2 - 3 lần/tuần theo quy định của phác đồ điều trị;
  • Ở trẻ em: Phối hợp sử dụng với các thuốc chống lao khác. Với Isoniazid uống 10mg/kg x 3 lần/tuần hoặc 15mg/kg x 2 lần/tuần;
  • Bệnh nhân suy gan: Sử dụng Isoniazid thận trọng, dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ ở những bệnh nhân suy chức năng gan;
  • Suy thận: Với những bệnh nhân suy thận vừa (có độ thanh thải creatinin 30 - 60ml/phút) nên thận trọng khi dùng Isoniazid;
  • Bệnh nhân suy gan nặng: Chống chỉ định sử dụng thuốc Isoniazid;
  • Bệnh nhân thẩm tách: Nên dùng Isoniazid vào cuối lượt thẩm tách.

Quá liều: Khi sử dụng Isoniazid liều 1,5g trở lên sẽ có nguy cơ gây độc; liều 10 - 15g có thể gây chết người nếu không được cấp cứu, liều gây tử vong thông thường là trên 200mg/kg thể trọng. Các triệu chứng dùng thuốc quá liều gồm: Buồn nôn, ói mửa, chóng mặt, nói ngọng, tăng phản xạ, mất định hướng, ảo giác, nhìn mờ,... thường xảy ra trong vòng 30 phút đến 3 giờ sau khi sử dụng thuốc. Nếu ngộ độc nặng, bệnh nhân có thể bị ức chế hô hấp và ức chế thần kinh trung ương, dẫn tới sững sờ, hôn mê, co giật kéo dài, aceton niệu, toan chuyển hóa và tăng glucose huyết. Nếu bệnh nhân không được điều trị hoặc không được điều trị triệt để thì có thể dẫn tới tử vong.

Cách xử trí khi quá liều là ban đầu cần đảm bảo duy trì hô hấp đầy đủ. Với co giật, có thể xử trí bằng cách tiêm tĩnh mạch diazepam hay các barbiturat có thời gian tác dụng ngắn, kết hợp cùng với pyridoxin hydroclorid. Nếu kiểm soát được các cơn co giật, quá liều Isoniazid mới xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ thì nên rửa dạ dày, theo dõi khí/máu, glucose, chất điện giải và ure trong huyết thanh. Đồng thời, tiêm truyền natri bicarbonat để chống toan chuyển hóa, tiêm nhắc lại nếu cần thiết. Sau đó, xử trí tùy theo chỉ định của bác sĩ.

Quên liều: Nếu quên dùng 1 liều thuốc Isoniazid 150mg, người bệnh nên uống càng sớm càng tốt. Nếu gần với liều kế tiếp thì bệnh nhân hãy bỏ qua liều đã quên, uống liều tiếp theo vào thời điểm đã được lên kế hoạch.

3. Tác dụng phụ của thuốc Isoniazid 150mg

Khi sử dụng thuốc Isoniazid 150mg, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Thường gặp: Buồn nôn, ói mửa, khô miệng, tiêu chảy, đau vùng thượng vị;
  • Ít gặp: Viêm gan (vàng mắt và tăng transaminase), đau lưng, đau khớp;
  • Hiếm gặp: Triệu chứng tăng bạch cầu ái toan toàn thân, hoại tử biểu bì nhiễm độc;
  • Không rõ tần suất: Thiếu máu (bao gồm thiếu máu không tái tạo, thiếu máu nguyên hồng cầu và thiếu máu tán huyết), mất bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ái toan, rối loạn chảy máu và đông máu, giảm tiểu cầu, methemoglobin huyết, hội chứng Lupus, bệnh Pellagra, tăng glucose máu, rối loạn tâm thần, viêm dây thần kinh thị giác, bệnh lý thần kinh ngoại biên, tăng phản xạ, co giật, teo dây thần kinh thị giác, viêm tụy, táo bón, viêm mạch, vàng da, chức năng gan bất thường, rụng tóc, ban da, ban xuất huyết, phản ứng dị ứng trên da, viêm da tróc vảy, nữ hóa tuyến vú ở nam giới,...

Thông thường, các tác dụng phụ của thuốc Isoniazid thường mất đi khi ngưng dùng thuốc. Tuy nhiên, cũng có trường hợp những tác dụng phụ này vẫn kéo dài, đặc biệt là viêm gan. Những yếu tố làm tăng nguy cơ gây tác dụng phụ của thuốc gồm: Người cao tuổi, người có tiền sử loạn thần, người bệnh tiểu đường, suy gan, suy thận, nghiện rượu, ure huyết cao, suy dinh dưỡng, bệnh nhân nhiễm HIV, người đang sử dụng thuốc chống động kinh như hydantoin. Nên đánh giá chức năng gan trước khi sử dụng thuốc Isoniazid ở những đối tượng này.

Để giảm bớt tác dụng phụ của thuốc Isoniazid đối với hệ thần kinh, người bệnh nên thường xuyên dùng thêm vitamin B hằng ngày với liều từ 10mg/ngày. Nếu bệnh nhân bị viêm dây thần kinh ngoại vi thì dùng vitamin B với liều 50mg/lần x 3 lần/ngày. Nếu người bệnh có các triệu chứng viêm gan (buồn nôn, chán ăn, mệt mỏi, khó chịu) thì nên tạm ngừng dùng thuốc Isoniazid 150mg để đánh giá.

4. Lưu ý khi dùng thuốc Isoniazid 150mg

Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi sử dụng thuốc Isoniazid 150mg:

  • Bệnh nhân suy dinh dưỡng, người dễ mắc bệnh thuộc hệ thần kinh (nghiện rượu, tiểu đường) nên dùng đồng thời với Pyridoxin;
  • Với bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 25ml/phút) nên giảm liều Isoniazid, đặc biệt là với người chuyển hóa Isoniazid chậm;
  • Thận trọng khi dùng thuốc Isoniazid 150mg ở người bị porphyrin niệu;
  • Trong thời gian điều trị với Isoniazid mà uống rượu hoặc phối hợp Rifampicin thì có nguy cơ tăng độc tính với gan;
  • Nếu bệnh nhân bị viêm tụy do Isoniazid thì nên tránh sử dụng thuốc;
  • Thuốc Isoniazid 150mg có thể gây rối loạn tâm thần, co giật và viêm dây thần kinh thị giác nên cần thận trọng khi sử dụng cho người lái xe, vận hành máy móc, làm việc ở trên cao,...;
  • Cân nhắc, hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng Isoniazid cho phụ nữ mang thai;
  • Isoniazid được tiết vào sữa mẹ, có thể khiến trẻ sơ sinh bị hấp thụ tới 2mg/kg/ngày. Do đó, nếu dùng thuốc Isoniazid ở bà mẹ cho con bú thì nên bổ sung thêm Pyridoxin để giảm thiểu phản ứng phụ.

5. Tương tác thuốc Isoniazid 150mg

Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tăng nguy cơ xuất hiện/tăng mức độ trầm trọng của các tác dụng phụ. Một số tương tác thuốc của Isoniazid 150mg gồm:

  • Không khuyến khích kết hợp sử dụng Isoniazid với Carbamazepin vì ức chế quá trình chuyển hóa ở gan, làm tăng nồng độ Carbamazepin trong huyết tương với biểu hiện của quá liều;
  • Không khuyến khích kết hợp sử dụng Isoniazid với Disulfiram vì có thể gây rối loạn tâm thần và vận động;
  • Nhôm (muối và hydroxid) làm giảm sự hấp thụ của thuốc Isoniazid nên cần uống 2 loại thuốc này cách nhau ít nhất 2 giờ;
  • Thuốc gây mê halogen dễ bay hơi có khả năng tăng sự hình thành các chất gây độc gan của Isoniazid. Do đó, nên ngưng điều trị bằng Isoniazid 1 tuần trước khi phẫu thuật, chỉ sử dụng thuốc Isoniazid sau phẫu thuật 15 ngày;
  • Glucocorticoid (prednisolon) có thể làm giảm nồng độ Isoniazid trong huyết tương;
  • Ketoconazol khi kết hợp với Isoniazid có thể làm giảm nồng độ Ketoconazol trong huyết tương. Nên chú ý khoảng cách giữa 2 liều kháng khuẩn ít nhất là 12 giờ, theo dõi nồng độ Ketoconazol trong huyết tương để điều chỉnh phù hợp;
  • Kết hợp sử dụng Isoniazid với Phenytoin có thể gây quá liều Phenytoin do trao đổi chất giảm. Nên theo dõi lâm sàng chặt chẽ, nồng độ Phenytoin trong huyết tương, có thể điều chỉnh liều trong khi điều trị, sau khi ngưng điều trị với Isoniazid;
  • Dùng đồng thời Isoniazid với Pyrazinamide làm tăng thêm các ảnh hưởng gây độc cho gan;
  • Dùng đồng thời Rifampicin với Isoniazid làm tăng hình thành các chất chuyển hóa độc hại của Isoniazid, gây độc cho gan. Nên theo dõi sự kết hợp này. Trong trường hợp bệnh nhân bị viêm gan, nên ngưng điều trị với Isoniazid;
  • Dùng đồng thời Isoniazid với Stavudine làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý thần kinh ngoại biên (do tăng thêm các tác dụng phụ);
  • Nhiều trường hợp bệnh nhân dùng kháng sinh bị tăng hoạt tính của các thuốc chống đông dạng uống. Các yếu tố nguy cơ gồm nhiễm khuẩn hoặc viêm nặng, tuổi tác, tổng trạng của bệnh nhân,...

Thuốc Isoniazid 150mg là một kháng sinh chống vi khuẩn, được sử dụng để phòng ngừa và điều trị bệnh lao. Khi sử dụng thuốc, người bệnh nên tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ về cách dùng, liều dùng. Đồng thời, bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ nếu xảy ra bất kỳ tác dụng phụ nào để có biện pháp chẩn đoán, can thiệp điều trị kịp thời.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

12.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan