Công dụng thuốc Paolucci

Thuốc Paolucci là một sản phẩm thuốc nội có thành phần hoạt chất là chính là Deferiprone. Thuốc Paolucci được chỉ định để điều trị tình trạng dư thừa sắt trong cơ thể của bệnh nhân.

1. Thuốc Paolucci là thuốc gì?

Thuốc Paolucci là một sản phẩm của Công ty TNHH Dược phẩm Đạt Vi Phú, với thành phần hoạt chất chính là Deferiprone, hàm lượng 500mg. Thuốc Paolucci được bào chế dưới dạng viên nang cứng và chỉ được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.

Hoạt chất của Paolucci là Deferiprone, đây là một phối tử 2 càng có khả năng liên kết tạo phức chelat với sắt theo tỉ lệ phân tử là 3:1. Deferiprone hấp thu nhanh ở phần trên đường tiêu hóa và được thải trừ chủ yếu qua thận.

2. Thuốc Paolucci công dụng là gì?

Thuốc Paolucci công dụng để điều trị tình trạng dư thừa sắt trong cơ thể, chủ yếu ở những bệnh nhân mắc bệnh Thalassemia nhưng liệu pháp điều trị với Deferoxamin bị chống chỉ định hoặc không đủ hiệu quả.

3. Liều dùng và cách dùng của thuốc Paolucci

Cách dùng: Thuốc Paolucci được dùng theo đường uống.

Liều dùng: Deferiprone thường được sử dụng với liều 25mg/kg trọng lượng cơ thể, 3 lần/ngày, tổng liều thuốc Paolucci hàng ngày lên đến 75 mg/kg trọng lượng cơ thể. Không khuyến nghị dùng liều thuốc Paolucci trên 100 mg/kg/ngày vì ở liều lượng này có khả năng tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn.

  • Hiệu quả của Deferiprone trong việc giảm tích trữ sắt trong cơ thể người bệnh chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi liều lượng thuốc Paolucci và mức độ quá tải sắt của mỗi người. Sau khi bắt đầu điều trị với thuốc Paolucci, chỉ số ferritin huyết tương (hoặc bất kỳ chỉ số cho biết lượng sắt trong cơ thể) nên được theo dõi mỗi 2 – 3 tháng nhằm đánh giá hiệu quả chelat hóa khi điều trị thuốc Paolucci lâu dài, giúp kiểm soát tải sắt của cơ thể.
  • Điều chỉnh liều thuốc Paolucci nên được thay đổi theo đáp ứng của từng bệnh nhân và mục tiêu điều trị. Ngừng dùng Deferiprone nếu ferritin huyết thanh giảm xuống dưới 500 μg/L.

Trẻ em: Chưa có nhiều thông tin về việc sử dụng của hoạt chất Deferiprone cho trẻ em từ 6 - 10 tuổi và không có dữ liệu về việc sử dụng Deferiprone ở trẻ em < 6 tuổi.

Lưu ý: Liều dùng thuốc Paolucci trên chỉ mang tính chất tham khảo, liều dùng thuốc Paolucci cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh, bệnh nhân cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Hiện nay chưa có trường hợp quá liều thuốc Paolucci cấp tính nào được báo cáo, tuy nhiên rối loạn thần kinh (như triệu chứng tiểu não, nhìn đôi, rung giật nhãn cầu, suy giảm thần kinh vận động...) đã được quan sát thấy ở trẻ em dùng thuốc Paolucci nhiều hơn 2,5 lần so với liều tối đa là 100 mg/kg/ngày, trong vài năm. Các rối loạn thần kinh nảy sẽ giảm dần sau khi ngưng thuốc Paolucci. Trong trường hợp quá liều thuốc Paolucci, bác sĩ cần theo dõi chặt chẽ tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

4. Tác dụng phụ của thuốc Paolucci

Khi sử dụng thuốc Paolucci bệnh nhân có thể gặp các tác dụng không mong muốn như sau:

  • Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Paolucci là: mất bạch cầu hạt.
  • Tác dụng phụ của thuốc Paolucci không rõ tần suất: Nôn/buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, đau khớp, tràn dịch khớp, tăng men gan, nhuộm màu nước tiểu.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc Paolucci, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ biết hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được can thiệp và xử trí kịp thời.

5. Chống chỉ định của thuốc Paolucci

Thuốc Paolucci chống chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc Paolucci;
  • Người đang bị hoặc người đã có tiền sử mắc tình trạng giảm bạch cầu trung tính;
  • Bệnh nhân có tiền sử mất bạch cầu hạt;
  • Chống chỉ định sử dụng thuốc Paolucci cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

Hiện vẫn chưa rõ cơ chế gây ra tình trạng giảm bạch cầu trung tính của Deferiprone, vì vậy không nên dùng Deferiprone với các thuốc có khả năng gây giảm bạch cầu trung tính hoặc các thuốc gây mất bạch cầu hạt.

6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Paolucci

  • Deferiprone là hoạt chất đã được chứng minh gây ra giảm bạch cầu trung tính, bao gồm cả mất bạch cầu hạt, vì vậy số lượng bạch cầu trung tính của bệnh nhân đang dùng thuốc Paolucci cần được theo dõi mỗi tuần;
  • Theo dõi nồng độ Zn2+ trong huyết tương và khuyến cáo bổ sung kẽm cho bệnh nhân trong trường hợp thiếu hụt;
  • Không có thông tin về việc sử dụng của thuốc Paolucci trên bệnh nhân HIV dương tính hoặc bệnh nhân có tình trạng tổn thương hệ miễn dịch. Deferiprone có thể làm giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt vì vậy bệnh nhân bị tổn thương hệ miễn dịch không nên sử dụng thuốc khi bắt đầu, trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
  • Chưa có thông tin về việc sử dụng Deferiprone ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan. Tuy nhiên do thuốc Paolucci được thải trừ chủ yếu qua thận, điều này có nguy cơ gia tăng các biến chứng ở bệnh nhân suy chức năng thận. Tương tự, Deferiprone được chuyển hóa trong gan vì vậy cần thận trọng khi dùng thuốc Paolucci ở những bệnh nhân rối loạn chức năng gan.
  • Ở những bệnh nhân mắc bệnh Thalassemia có mối liên quan giữa tình trạng xơ gan, sắt quá tải và/hoặc viêm gan C, đối với bệnh nhân này khuyến cáo nên cẩn thận theo dõi mô học gan.
  • Bệnh nhân dùng thuốc Paolucci nên được thông báo rằng nước tiểu có thể đổi màu đỏ/màu nâu do sự bài tiết của phức hợp sắt-Deferiprone;
  • Không khuyến cáo sử dụng liều thuốc Paolucci trên 100 mg/kg/ngày;
  • Để thuốc Paolucci xa tầm tay trẻ em;
  • Chưa có thông tin về thuốc Paolucci ảnh hưởng đến khả năng lái xe vận hành máy móc;
  • Không có thông tin đầy đủ về việc sử dụng Deferiprone ở phụ nữ mang thai tuy nhiên các nghiên cứu trên động vật cho thấy Deferiprone độc tính trên hệ sinh sản, song nguy cơ tiềm ẩn của Deferiprone đối với con người chưa được biết;
  • Phụ nữ có khả năng sinh sản cần áp dụng biện pháp tránh mang thai cẩn thận do tác dụng gây ung thư và gây quái thai khi dùng Deferiprone. Những phụ nữ này nên ngưng Deferiprone ngay nếu có thai hoặc dự định mang thai.
  • Thời kỳ cho con bú: Chưa rõ về khả năng bài tiết qua sữa mẹ của thuốc Paolucci. Vì vậy không sử dụng thuốc Paolucci cho phụ nữ cho con bú, nếu việc điều trị là bắt buộc thài phải ngừng cho con bú.

7. Tương tác thuốc của thuốc Paolucci

  • Do cơ chế không rõ của Deferiprone dẫn đến tình trạng giảm bạch cầu trung tính, bệnh nhân không nên sử dụng thuốc Paolucci cùng với các thuốc đã được biết rõ có liên quan đến vấn đề giảm bạch cầu trung tính hoặc có thể gây mất bạch cầu hạt;
  • Chưa có báo cáo về tương tác giữa Deferiprone với các thuốc khác. Tuy nhiên, do thuốc Paolucci liên kết với các cation kim loại, nên có khả năng xảy ra tương tác giữa thuốc Paolucci và các thuốc chứa cation hóa trị 3 như: thuốc kháng acid gốc nhôm. Không khuyến cáo uống thuốc Paolucci đồng thời các thuốc kháng acid gốc nhôm;
  • Sự an toàn của việc sử dụng đồng thời thuốc Paoluccivitamin C chưa được nghiên cứu chính thức. Tuy nhiên căn cứ vào các báo cáo tương tác bất lợi có thể xảy ra giữa Deferoxamin và vitamin C, bệnh nhân nên thận trọng khi sử dụng đồng thời thuốc Paolucci và vitamin C.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan