Đặc điểm của các thuốc làm bền thành mạch

Mạch máu là một trong những phần khá quan trọng của hệ tuần hoàn, với chức năng dẫn máu từ tim đến nuôi các cơ quan trong cơ thể. Khi thành mạch bị tắc nghẽn, vỡ hoặc giãn mạch máu sẽ làm tổn thương đến các cơ quan. Việc sử dụng các loại thuốc làm bền thành mạch sẽ giúp cải thiện các tình trạng này. Tuy nhiên, đặc điểm cũng như chức năng của các loại thuốc tăng sức bền thành mạch cần được cung cấp chi tiết để người bệnh hiểu và sử dụng hiệu quả.

1. Thành mạch máu và các tổn thương liên quan

Hệ thống mạch máu của cơ thể người bao gồm động mạch, tĩnh mạch và mao mạch với các cấu trúc kèm theo:

  • Thành động mạch, tĩnh mạch bao gồm các lớp áo ngoài, giữa và trong. Lớp áo ngoài có chứa thành phần các mô liên kết, còn lớp áo giữa bao gồm các sợi cơ trơn và sợi chung co giãn có tính đàn hồi, và lớp áo trong có cấu tạo từ các tế bào nội mô mạch máu.
  • Thành mao mạch với các lớp tế bào nội mô, nhằm hỗ trợ cho việc trao đổi chất giữa máu và cơ quan trong cơ thể đạt hiệu quả tốt.

Thêm vào đó, tế bào nội mô còn đóng vai trò quan trọng trong thực hiện chức năng mạch máu và hoạt động như một cơ quan cảm nhận các tín hiệu vật lý và hóa học. Tế bào nội môi tạo ra và giải phóng hợp chất oxit nitric gây giãn mạch và cho phép lưu lượng máu nuôi các cơ quan. Bên cạnh đó, tế bào nội môi cũng tạo ra các endothelin và các chất khác làm cho mạch máu co lại, đáp ứng nhu cầu oxy luôn thay đổi của các mô.

Không những thế, tế bào nội môi còn ngăn cản bạch cầu bám dính vào thành mạch máu trong quá trình hình thành cholesterol, đồng thời bảo vệ mạch máu chống lại thương tích và các mối nguy đe dọa của vi khuẩn và chất ô nhiễm. Vì vậy, bảo vệ thành mạch máu có vai trò quan trọng với cơ thể.

Các loại tổn thương thành mạch bao gồm:

  • Tắc nghẽn mạch máu và tình trạng tắc dòng máu nuôi cơ quan của cơ thể như tim, não, phổi, và các chi của cơ thể. Tùy tình hình tắc nghẽn một phần hay toàn phần có thể gây ra bệnh cảnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ, thuyên tắc phổi,... là những bệnh có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh.
  • Vỡ mạch máu với tình trạng thành mạch bị đứt, rách làm cho máu thoát khỏi lòng mạch. Tùy vào vị trí mạch máu bị vỡ có thể là dưới da hoặc trong bụng hoặc não có thể gây ra hậu quả nhất định cho người bệnh.
  • Giãn mạch máu với tình trạng mạch máu giãn ra, đường kính và thể tích dòng chảy của máu nuôi cơ quan trong cơ thể tăng lên. Tuy nhiên, khi mạch máu giãn quá mức có thể gây ra tình trạng hạ huyết áp.

2. Đặc điểm của các loại thuốc làm bền thành mạch

2.1. Thuốc Daflon

Thuốc Daflon giúp tăng sự dẻo dai và làm bền thành mạch máu. Bên cạnh đó, loại thuốc này còn giúp làm giảm tính thấm mao mạch, tăng trương lực tĩnh mạch, bảo vệ mạch, đồng thời kháng lực các mạch máu nhỏ. Thêm vào đó, thuốc daflon còn giúp tăng cường thoát lưu dịch bạch huyết và ức chế các chất trung gian gây viêm.

Thuốc Daflon được chỉ định trọng điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của suy tĩnh mạch hoặc mạch bạch huyết mãn tính vô căn hoặc thực thể với các triệu chứng biểu hiện ở các chi như nặng chân, buồn chân, phù, co cứng cơ vào ban đêm.

Sử dụng thuốc daflon có thể gặp một số tác dụng phụ như rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần kinh... và cần được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.

2.2. Thuốc Rutin C

Rutin C là một loại thuốc bổ sung kháng chất và vitamin C giúp hỗ trợ tăng sức bền cho thành mạch và giảm tính thấm mạch. Hơn nữa, thuốc còn sử dụng trong điều trị các bệnh như phát ban, tăng huyết áp, chảy máu cam, giãn tĩnh mạch. Thành phần chính của thuốc Rutin C bao gồm: vitamin C có tác dụng tăng cường và sản sinh collagen, hỗ trợ những trường hợp người bệnh bị thiếu vitamin C làm cho thành mạch yếu, dễ chảy máu cam, chảy máu chân răng. Hơn nữa, vitamin C còn giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, thúc đẩy quá trình chuyển hóa sắt trong cơ thể để tăng khả năng hấp thu sắt.

Rutin có tác dụng tăng cường sức chịu đựng của mao mạch, đồng thời làm cho thành mạch dày hơn, chắc hơn và ngăn chặn được tình trạng xuất huyết, đột quỵ. Hơn nữa, rutin còn giúp hỗ trợ cơ thể tăng hấp thu vitamin C, chống oxy hóa, và giảm nguy cơ tăng huyết áp cho người bệnh.

Vitamin C làm bền thành mạch, cụ thể với các chất trong Rutin C thì thuốc giúp hỗ trợ thành mạch hiệu quả. Bên cạnh đó, còn giúp tái tạo lại các mạch máu đã bị hỏng, từ đó ngăn chặn nguy cơ đột quỵ. Đồng thời, với khả năng giúp tăng cường khả năng chịu áp lực của mao mạch thì giúp làm giảm tỷ lệ vỡ mao mạch có thể xảy ra như xuất huyết.

Rutin C được sử dụng cho cả người lớn và trẻ em và được bào chế ở dạng viên, sử dụng qua đường uống. Tuy nhiên, sử dụng thuốc Rutin C có thể gây ra một số tác dụng phụ như xuất huyết với những đối tượng thiếu thanh phần G-6-PG trong huyết thanh, hoặc các triệu chứng liên quan đến rối loạn tiêu hóa, ợ nóng, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi...

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

9.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan