Tác dụng của thuốc Atracurium

Với tác dụng ức chế thần kinh cơ cạnh tranh có tính chọn lọc cao nên thuốc giãn cơ Atracurium được các bác sĩ sử dụng như một thuốc hỗ trợ gây mê tổng quát nhằm thực hiện việc đặt nội khí quản và làm giãn cơ vân trong quá trình phẫu thuật hay thở máy. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ thông tin về thuốc Atracurium cùng những vấn đề liên quan.

1. Tác dụng của thuốc Atracurium

1.1. Thuốc Atracurium là thuốc gì?

Thuốc Atracurium có tên thương mại là Tracrium®, atracurium thuốc giãn cơ được chỉ định trong chẹn thần kinh cơ không khử cực có tính cạnh tranh và chọn lọc cao. Thuốc được sử dụng như một chất phụ trợ trong gây mê để có thể đặt nội khí quản và làm giãn cơ xương trong phẫu thuật hoặc thông khí có kiểm soát trong nhiều thủ thuật y khoa. Atracurium giúp hỗ trợ việc thở máy cho những bệnh nhân ở khoa hồi sức tích cực (ICU), và gây giãn cơ vân trong khi phẫu thuật và để làm dễ kiểm soát hô hấp bằng máy sau khi gây mê.

Ngoài ra, thuốc Atracurium thích hợp để duy trì giãn cơ trong phẫu thuật mổ lấy thai vì thuốc không đi qua nhau thai ở nồng độ có ý nghĩa lâm sàng sau khi dùng thuốc ở các liều đề nghị.

1.2. Tác dụng của thuốc Atracurium là gì?

Thuốc Atracurium được dùng phụ trợ trong gây mê toàn thân, để làm thuận lợi cho việc đặt ống nội khí quản và hỗ trợ thông khí. Atracurium besylate không có tác dụng trực tiếp trên nhãn áp, do đó thích hợp cho việc sử dụng trong phẫu thuật nhãn khoa.

2. Cách sử dụng của thuốc Atracurium

2.1. Liều dùng thuốc Atracurium

  • Người lớn:

Phải điều chỉnh cẩn thận liều Atracurium besylate theo sự đáp ứng của từng cá nhân. Để theo dõi một cách chính xác mức độ giãn cơ và giảm thiểu khả năng quá liều, nên dùng máy kích thích dây thần kinh ngoại biên theo dõi phong bế thần kinh và sự phục hồi ở bệnh nhân được gây mê.

Liều ban đầu:

  • Đặt ống nội khí quản là 0,4 - 0,5 mg/kg.
  • Sau liều ban đầu này, có thể thực hiện đặt ống nội khí quản đối với phẫu thuật không cấp cứu trong vòng 2 - 2,5 phút ở phần lớn bệnh nhân và sự phong bế thần kinh - cơ tối đa thường xảy ra trong vòng 3 - 5 phút.
  • Khi sử dụng đồng thời với gây mê phối hợp, liều ban đầu này thường phong bế thần kinh - cơ đủ trong lâm sàng khoảng 20 - 35 phút.
  • Sự phục hồi tới 25% như lúc đầu sau khoảng 35 - 45 phút và tới 95% khoảng 1 giờ sau khi dùng.

Nhà sản xuất khuyến cáo phải giảm liều ban đầu ở người lớn khoảng 33% (nghĩa là từ 0,25 - 0,35 mg/kg) khi thuốc được cho sau khi gây mê ổn định bằng enfluran hoặc isofluran, giảm ít hơn khoảng 20% nếu gây mê bằng halothan, vì halothan chỉ có tác dụng tối thiểu đến hoạt tính phong bế thần kinh - cơ của atracurium besylate.

Liều duy trì - Tiêm tĩnh mạch cách quãng:

  • Để duy trì sự phong bế thần kinh - cơ trong các phẫu thuật kéo dài, liều được hiệu chỉnh theo từng cá nhân và liều thường dùng ở người lớn là 0,08 - 0,1 mg/kg.
  • Ở bệnh nhân được gây mê phối hợp, liều duy trì đầu tiên thường cần thiết ở 20 - 45 phút sau khi dùng liều ban đầu.
  • Có thể dùng liều duy trì nhắc lại ở các khoảng cách tương đối đều là 15 - 25 phút ở bệnh nhân được gây mê phối hợp. Khi enfluran hoặc isofluran được dùng để gây mê hoặc khi dùng liều duy trì atracurium besylate cao hơn, có thể dùng liều duy trì này ở khoảng cách dài hơn.

Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục:

  • Trong các phẫu thuật kéo dài, có thể truyền tĩnh mạch liên tục atracurium besylate sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh liều ban đầu.
  • Chỉ bắt đầu tiêm truyền thuốc sau khi bắt đầu phục hồi từ liều tiêm tĩnh mạch ban đầu.
  • Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục với tốc độ ban đầu là 9 - 10 microgam/kg/phút, và sau đó duy trì với tốc độ tiêm truyền là 5 - 9 microgam/ kg/phút đối với bệnh nhân được gây mê phối hợp.
  • Tốc độ tiêm truyền giảm khoảng 33% khi gây mê ở trạng thái ổn định với enfluran hoặc isofluran.
  • Trẻ em:

Khuyến cáo đối với liều ban đầu, liều duy trì và tốc độ tiêm truyền tĩnh mạch liên tục atracurium besylate đối với trẻ em 2 tuổi trở lên giống như ở người lớn.

Sơ sinh, trẻ bú mẹ, trẻ em < 2 tuổi:

Liều ban đầu:

  • 0,3 - 0,4 mg/kg tiếp theo liều duy trì 0,3 - 0,4mg/kg nếu cần để duy trì phong bế thần kinh - cơ.
  • Hoặc: Truyền liên tục: 0,6 - 1,2 mg/kg/giờ hoặc 10 - 20 microgam/kg/phút.
  • Đối tượng khác:

Đối với người suy thận: Không cần phải hiệu chỉnh liều.

Có thể cần phải tăng liều ở bệnh nhân bị bỏng.

2.2. Cách dùng thuốc Atracurium

Atracurium besylate được tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Trong các phẫu thuật kéo dài, có thể tiêm truyền tĩnh mạch liên tục. Để tiêm truyền tĩnh mạch liên tục, phải pha loãng thuốc tiêm Atracurium besylate tới nồng độ 0,2 hoặc 0,5 mg/ml trong dung dịch tiêm dextrose 5%; dextrose 5% và natri clorid 0,9%, hoặc natri clorid 0,9%.

Để tránh lo lắng cho người bệnh, chỉ cho thuốc khi người bệnh mất ý thức.

3. Chống chỉ định của thuốc Atracurium

Không dùng Atracurium besylate cho bệnh nhân được biết có quá mẫn với thuốc hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm.

4. Lưu ý khi sử dụng của thuốc Atracurium

4.1. Lưu ý chung

Atracurium besylate có thể làm suy hô hấp và gây liệt hô hấp. Atracurium besylate chỉ nên được sử dụng bởi bác sĩ lâm sàng có kinh nghiệm sử dụng thuốc phong bế thần kinh - cơ; phải có sẵn nhân viên và phương tiện để đặt ống nội khí quản làm hô hấp có kiểm soát. Phải có sẵn một thuốc ức chế cholinesterase như neostigmin, pyridostigmin, hoặc edrophonium để điều trị suy hô hấp do atracurium besylate.

Phải theo dõi liên tục bệnh nhân dùng Atracurium besylate kéo dài trong cấp cứu. Không dùng liều bổ sung trước khi có một đáp ứng chắn chắn với thử nghiệm kích thích dây thần kinh. Nếu không có đáp ứng với kích thích thần kinh, phải ngừng thuốc cho tới khi đáp ứng trở lại.

Atracurium besylate tuy ít kích thích giải phóng histamin hơn một số thuốc giãn cơ khác, nhưng vẫn phải dùng thuốc một cách thận trọng và với liều ban đầu thấp hơn ở người có nhiều nguy cơ do giải phóng histamin (bệnh tim mạch hoặc tiền sử phản ứng phản vệ hoặc hen). Phải cảnh giác với sự phát triển chứng sốt cao ác tính và sẵn sàng để xử lý ở bệnh nhân được gây mê. Sự kháng với atracurium có thể tiến triển ở bệnh nhân bỏng nên cần tăng liều ở bệnh nhân này.

Vì atracurium besylate rất ít tác dụng đến tim mạch, đặc biệt khi dùng liều khuyến cáo, nên thuốc không chống lại được nhịp tim chậm do nhiều thuốc gây mê hoặc do kích thích thần kinh phó giao cảm. Nhịp tim chậm trong khi gây mê có thể phổ biến hơn so với các thuốc ngăn chặn thần kinh cơ khác.

Phải dùng atracurium besylate hết sức thận trọng ở bệnh nhân có bệnh nhược cơ nặng, vì bệnh này có thể làm tăng tác dụng phong bế thần kinh - cơ của thuốc. Phải theo dõi mức độ phong bế thần kinh - cơ với một máy kích thích dây thần kinh ngoại biên. Cũng theo dõi mức độ phong bế thần kinh - cơ như vậy ở bệnh nhân có rối loạn chất điện giải nghiêm trọng hoặc ung thư di căn toàn thân.

4.2. Lưu ý với phụ nữ có thai

Cho tới nay không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng về việc sử dụng Atracurium besylate ở phụ nữ mang thai nên chỉ sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi lợi ích được cân nhắc so với nguy cơ có thể xảy ra cho thai.

Vì không biết Atracurium besylate có được phân bố trong sữa mẹ hay không nên phải sử dụng thuốc một cách thận trọng cho phụ nữ cho con bú

5. Tác dụng phụ của thuốc Atracurium

Mặc dù có thể hiếm gặp, nhưng một số người có thể gặp các tác dụng phụ rất nặng và đôi khi gây chết người khi dùng thuốc. Hãy báo cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây:

  • Các dấu hiệu của phản ứng dị ứng, như phát ban; nổi mề đay; ngứa; da đỏ, sưng, phồng rộp, hoặc bong tróc có hoặc không kèm theo sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc cổ họng....
  • Nhịp tim nhanh hoặc chậm.

6. Cách bảo quản thuốc Atracurium

Bảo quản ở trong tủ lạnh từ 2°C-8°C. Không để đông

Bảo quản trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.

Điều kiện bảo quản của dung dịch pha loãng

Chưa mở ống: 24 tháng kể từ ngày sản xuất

Đã mở ống: phải sử dụng ngay lập tức sau khi mở ống.

Việc nắm rõ thông tin về thuốc Atracurium cùng quá trình sử dụng sẽ giúp bệnh nhân biết cách sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả cho quá trình điều trị bệnh. Nếu có thêm bất cứ thắc mắc gì, bệnh nhân nên trao đổi cùng bác sĩ trước khi dùng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan