Ảnh hưởng của bệnh lyme đối với cơ thể

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ. Bác sĩ Nguyễn Thị Nhật - Bác sĩ Chuyên khoa truyền nhiễm - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Bác sĩ đã có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thận nhân tạo, và trong lĩnh vực truyền nhiễm, khám và quản lý các bệnh nhân mắc bệnh thận và các bệnh truyền nhiễm.

Bệnh Lyme là một bệnh viêm nhiễm do bọ ve đốt. Bệnh gây viêm ở nhiều cơ quan quan trọng của cơ thể nếu không được điều trị kịp thời gây ra triệu chứng nặng gồm: Méo một bên hoặc cả hai bên miệng, đau khớp xương, đau đầu nghiêm trọng đi kèm với cứng cổ, hoặc chứng tim đập nhanh.

1. Bệnh Lyme là gì?

Bệnh Lyme được gây ra bởi một loại xoắn khuẩn – một loại vi khuẩn có hình quả xoang được gọi là Borrelia burgdorferi. Bệnh lây truyền từ động vật sang người do ve đốt.

Mọi lứa ruổi đều có thể mắc bệnh lyme, phổ biến nhất là ở trẻ em, người cao tuổi và những người khác như nhân viên cứu hỏa và kiểm lâm viên, những người dành thời gian cho các hoạt động ngoài trời. Bệnh gây thương tổn chủ yếu ở da, hệ thần kinh, tim và khớp.

Bệnh Lyme phổ biến ở khu vực Châu Á. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh Hoa Kỳ ước tính có khoảng 300.000 người được chẩn đoán mắc bệnh Lyme mỗi năm. Con số này gấp 1,5 lần số phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú, và gấp 6 lần số người được chẩn đoán bị nhiễm HIV/AIDS. Tuy nhiên, việc chẩn đoán bệnh Lyme có thể gặp nhiều khó khăn do bệnh này rất khó xác định. Thời điểm mắc bệnh cao nhất là từ tháng 6 - 10, nhưng cũng có thể bị bệnh quanh năm.

2. Triệu chứng của bệnh Lyme

Bệnh lyme
Giai đoạn khu trú, bệnh nhân có biểu hiện mẩn đỏ tại nơi bọ ve cắn

Các triệu chứng của bệnh Lyme được chia thành ba giai đoạn chính: Khu trú, lan rộng và giai đoạn muộn. Ba giai đoạn có thể trùng lặp với nhau. Nhiều bệnh nhân không hề có bất kỳ dấu hiệu bệnh nào ở giai đoạn sớm.

2.1 Giai đoạn khu trú

Người bệnh có biểu hiện nổi mẩn đỏ tại nơi bọ ve cắn, xuất hiện trong vòng một tháng sau khi nhiễm. Vết mẩn trở lên nóng, gây ngứa hoặc đau; có hình tròn đồng tâm, đỏ với một chấm trắng ở giữa, hoặc đỏ hoàn toàn.

Hầu hết bệnh nhân ở giai đoạn khu trú thường có triệu chứng giống với bệnh cảm cúm như : đau đầu, mệt mỏi, đau cơ hay khớp.

2.2 Giai đoạn lan rộng

Các triệu chứng thường gặp nhất ở giai đoạn này là các vấn đề về tim mạch và thần kinh. Khoảng 80% bệnh nhân có vết mẩn.

Khoảng 10% bệnh nhân không điều trị kháng sinh có xuất hiện tổn thương thần kinh bao gồm viêm màng não hoặc đau đầu.

2.3 Giai đoạn muộn

Các triệu chứng của giai đoạn muộn tiến triển sau nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm sau khi bị bọ ve cắn. Giai đoạn này gây cho người bệnh đau khớp từng cơn, tại nhiều khớp.

3. Ảnh hưởng của bệnh Lyme

Khó tập trung
Bệnh Lyme có thể gây ra các vấn đề về nhận thức khiến người bệnh cảm thấy rất khó để có thể tập trung làm việc

Bệnh lyme có thể gây cho người bệnh một số triệu chứng sau:

3.1 Khó tập trung

Bệnh Lyme có thể gây ra các vấn đề về nhận thức khiến người bệnh cảm thấy rất khó để có thể tập trung làm việc.

3.2 Đãng trí

Những người mắc bệnh Lyme có khả năng mất trí nhớ trong một khoảng thời gian ngắn. Họ cảm thấy khó nhớ những gì người khác nói, nơi họ đặt vật gì đó và khó thực hiện đúng các cuộc hẹn.

3.3 Mệt mỏi

Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức thậm chí là buồn ngủ rũ rượi là một trong những dấu hiệu của bệnh Lyme. Thông thường triệu chứng mệt mỏi do bệnh Lyme gây ra có liên quan đến mệt mỏi của suy tim sung huyết.

3.4 Đau họng

Đau rát cổ họng có thể là một báo hiệu của bệnh Lyme. Khi mắc phải bệnh Lyme, bệnh nhân sẽ cảm thấy đau họng dữ dội.

3.5 Nghe khó

Thính giác cũng có thể trở nên hoạt động kém hơn trong một số trường hợp bị bệnh Lyme, khiến người bệnh thường khó tập trung vào một cuộc trò chuyện.

3.6 Tổn thương bàn chân

Mặc dù không đi bộ nhiều, nhưng bàn chân người bệnh đột nhiên đau không có lý do rõ ràng, Lyme có thể là thủ phạm nấp đằng sau cơn đau đó. Bệnh nhân có thể không nhận thấy sự đau nhức trong suốt cả ngày, nhưng cảm thấy choáng váng, đau nhức ở chân khi đứng dậy từ ghế hay giường nằm.

3.7 Nhịp tim chậm

Bệnh Lyme có thể gây ra các vấn đề về tim, mà phổ biến nhất là khiến nhịp tim chậm lại. Nếu nhịp tim trở nên quá chậm, nguy cơ tử vong sẽ rất cao.

3.8 Mất cảm giác ngon miệng

Bệnh Lyme có thể ảnh hưởng đến vị giác, khiến người bệnh cảm thấy thức ăn không còn hấp dẫn. Biểu hiện của việc không còn cảm giác ngon miệng tương tự như một chứng rối loạn ăn uống.

3.9 Nhạy cảm với ánh sáng

Những người mắc bệnh Lyme thường trở nên nhạy cảm với ánh sáng, đôi khi đến mức cần phải đeo kính râm trong nhà hoặc thậm chí bịt mắt khi đi ngủ.

3.10 Hoảng loạn

Một số bệnh nhân Lyme cho biết họ trải qua cảm giác cực kỳ sợ hãi. Với một số người, tâm trạng lúc nào cũng bồn chồn, lo âu và thường nghĩ rằng mình sẽ chết.

3.11 Tầm nhìn hạn chế

Những người mắc Lyme đôi khi cảm thấy khó tập trung khi nhìn một vật nào đó. Nếu kính cũng không giúp tăng cường thị lực, hãy nghĩ đến khả năng đã mắc bệnh Lyme.

3.12 Rối loạn kinh nguyệt

Khi bệnh Lyme bùng phát sẽ dẫn đến những sự thay đổi nội tiết tố khiến chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ trở nên bất ổn.

4. Ngăn ngừa bệnh Lyme

Bệnh lyme
Do bọ ve là nguyên nhân chính gây ra bệnh Lyme, vậy nên cách phòng ngừa tốt nhất là loại bỏ nó khỏi môi trường sống

Do bọ ve là nguyên nhân chính gây ra bệnh Lyme, vậy nên cách phòng ngừa tốt nhất là loại bỏ nó khỏi môi trường sống và bảo vệ bản thân ngăn ngừa bị cắn.

Đây là danh sách những điều có thể làm để ngăn ngừa bệnh Lyme:

  • Mặc quần dài và áo sơ mi dài tay khi ở ngoài trời
  • Giữ môi trường xung quanh sạch sẽ, dọn sạch các khe góc hoặc những nơi mà bọ ve có thể sinh sống và phát triển nhất là các cây gỗ.
  • Sử dụng các loại thuốc diệt côn trùng định kỳ.
  • Không nuôi động vật có lông trong nhà như chó, mèo. Nếu có, nên tắm rửa cho chúng thường xuyên và sử dụng các loại thuốc diệt côn trùng an toàn để đảm bảo hạn chế tối đa môi trường sống của bọ ve.
  • Thận trọng ngay cả khi đã từng bị bệnh Lyme. Sau khi khỏi bệnh, mặc dù cơ thể đã sản sinh các kháng thể nhất định nhưng nhiều người vẫn phát bệnh nhiều hơn một lần.

Bệnh Lyme là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây ra, đồng thời bệnh có các triệu chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến hoạt động sinh hoạt và làm việc của con người. Bệnh cũng có khả năng lây lan thành ổ dịch và có thể xuất hiện những biến chứng nguy hiểm. Vậy nên khi có bất kỳ các dấu hiệu bất thường hãy đến ngay cơ sở y tế để được bác sĩ chẩn đoán và điều trị kịp thời tránh lây lan bệnh.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

23.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Cezirnate 250mg
    Công dụng thuốc Cezirnate 250mg

    Cezirnate là thuốc kháng sinh được chỉ định trong các nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp dưới như viêm xoang, viêm tai giữa, viêm họng,... Để hạn chế nguy cơ tác dụng phụ, bạn cần dùng ...

    Đọc thêm
  • Claforan
    Công dụng thuốc Claforan

    Claforan là một kháng sinh kê đơn dùng đường tiêm. Thuốc chứa thành phần hoạt chất chính là Cefotaxime, một Cephalosporin thế hệ thứ ba thường được sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Gram ...

    Đọc thêm
  • Trẻ bị côn trùng cắn
    Bảo vệ con bạn khỏi các bệnh truyền nhiễm do côn trùng

    Trẻ nhỏ là đối tượng có nguy cơ cao mắc phải các bệnh truyền nhiễm do côn trùng nhất bởi vì sức đề kháng của trẻ thường non nớt hơn người trưởng thành. Một số bệnh truyền nhiễm do côn ...

    Đọc thêm
  • miracef
    Công dụng thuốc Miracef

    Miracef 100 hay Miracef 200 đều có thành phần chính là Cefpodoxime proxetilm, thuộc nhóm thuốc kháng sinh Cephalosporin, được sử dụng trong điều trị, ngăn ngừa một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn như nhiễm trùng đường tiết ...

    Đọc thêm
  • Blaucef
    Công dụng thuốc Blaucef

    Blaucef có thành phần là kháng sinh chống nhiễm khuẩn nhóm Cephalosporin thế hệ 3, bào chế dạng tiêm. Thuốc kháng sinh dạng tiêm thường không phải lựa chọn ưu tiên dùng cho bất kỳ nhiễm khuẩn nào, thường chỉ ...

    Đọc thêm