Phát hiện sớm tật khúc xạ ở trẻ nhỏ

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Nguyễn Thái Ngọc Châu - Khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc.

Các tật khúc xạ thường gặp ở trẻ nhỏ đó là cận thị, viễn thị, loạn thị và lệch khúc xạ... trong đó, tỷ lệ trẻ bị cận thị chiếm tỷ lệ cao hơn cả. Đây là một nguy cơ rất lớn gây ảnh hưởng đến việc học tập, cũng như các sinh hoạt thông thường hàng ngày của trẻ nhỏ.

1. Các tật khúc xạ thường gặp

Trong những năm gần đây, tật khúc xạ đang ngày càng gia tăng về mức độ và số lượng các trường hợp bị mắc phải. Theo Nghiên cứu chuyên sâu trên thế giới dự báo đến năm 2050, ước tính có 49,8% dân số thế giới, tức hơn 4 tỷ người có thể mắc tật cận thị.

Điều đáng lo ngại hơn, tỷ lệ cận thị cao sẽ dẫn đến thoái hóa bán phần sau nhãn cầu và mất thị lực chiếm đến gần một tỷ người trong số này. Tình trạng mất thị lực do cận thị cao sẽ có nguy cơ thành nguyên nhân gây khiếm thị hàng đầu trên thế giới.

Không ít chuyên gia đã cảnh báo, việc trẻ mắc phải các bệnh về mắt trong đó có tật khúc xạ có thể ảnh hưởng mạnh đến tâm lý của trẻ nhỏ. Nhiều trẻ vì mắc tật khúc xạ mà không tự tin khi đến trường, tự mặc cảm về bản thân, bị các bạn trêu đùa. Chưa kể, việc mắc các tật khúc xạ cũng khiến cho các hoạt động sinh hoạt của trẻ hằng ngày trở nên khó khăn hơn.

1.1.Cận thị

Hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa xác định được nguyên nhân cụ thể gây nên cận thị, nhưng có nhiều yếu tố liên quan đến cận thị trong đó có việc trẻ xem tivi, chơi trò chơi điện tử và sử dụng internet quá nhiều. Bên cạnh đó là do phòng học thiếu ánh sáng, tư thế ngồi học và đọc sách không đúng, bàn ghế không phù hợp, chưa có bảng chống lóa, môi trường ô nhiễm, thời gian học và đọc sách không hợp lý, ăn uống không đủ chất và cả do nguyên nhân di truyền...

Khi bị cận thị, trẻ thường phải nheo mắt để nhìn, gây mỏi mắt, co quắp mi hay lác mắt, dần dần mất sự phối hợp thị giác hai mắt. Biến chứng nguy hiểm của cận thị có thể gây đục dịch kính, thoái hoá võng mạc, bong võng mạc dẫn đến mù lòa.

Trẻ cận
Khi bị cận thị, trẻ thường phải nheo mắt để nhìn, gây mỏi mắt

Mắt cận thị là mắt có trục nhãn cầu dài hơn bình thường hoặc công suất khúc xạ quá lớn, khi đó hình ảnh của vật sẽ hội tụ ở phía trước của võng mạc. Người bị cận thị nhìn xa sẽ bị mờ nhưng nhìn gần vẫn rõ nhờ vào chức năng điều tiết của mắt trừ khi bị cận thị quá nặng. Cận thị có thể đơn độc hoặc kèm theo chứng loạn thị. Cận thị có thể là do bẩm sinh (thường là cận thị nặng) hay mắc phải do quá trình phát triển (thường xuất hiện lúc trẻ từ 7-10 tuổi).

Ở trẻ nhỏ đa số chỉ phát hiện khi trẻ bắt đầu đi học, cô giáo thấy đọc sai chữ trên bảng hoặc học sút kém... lúc đó mới đi khám và đeo kính. Vì thế, các bậc cha mẹ khi thấy trẻ có hiện tượng như: trẻ ngồi quá gần tivi; đọc sách, truyện quá gần; trẻ hay nheo mắt; nghiêng hoặc quay đầu để nhìn cho rõ; trẻ nheo mắt khi nhìn xa hoặc nghiêng đầu xem tivi; trẻ hay mỏi mắt nhức đầu, chảy nước mắt; thường không thích các hoạt động có liên quan đến nhìn xa; gia đình có ông bà, bố mẹ, hay anh chị bị cận thị; trẻ có tiền sử sinh non... cần đưa trẻ tới cơ sở y tế chuyên khoa mắt để được thăm khám, phát hiện và điều trị kịp thời các tật khúc xạ nói chung và cận thị nói riêng tránh các tai biến do các tật khúc xạ gây nên.

Cả hai dạng cận thị (bẩm sinh hay mắc phải) đều có xu hướng tăng nhanh nên điều cần thiết phải đưa trẻ đi kiểm tra khúc xạ thường xuyên, định kỳ từ 6-12 tháng/lần tùy theo sự tiến triển của cận thị để thay đổi số đo kính đeo thích hợp.

Để điều trị cận thị trẻ em, phương pháp phổ biến, thuận tiện, dễ dàng và rẻ tiền nhất đó là đeo kính gọng. Ngoài ra cũng có thể dùng kính tiếp xúc. Ở nước ta chỉ dùng Laser Excimer chữa cận thị cho người từ 18 tuổi trở lên.

1.2.Viễn thị

Ngược lại với cận thị đó là viễn thị. Người bị viễn thị nhìn xa sẽ rõ hơn nhìn gần, nhưng nếu bị viễn thị nặng thì người bệnh sẽ nhìn mờ cả khi nhìn xa và khi nhìn gần. Mắt viễn thị là mắt có trục nhãn cầu ngắn hơn bình thường và khi đó hình ảnh của vật nằm ở phía sau của võng mạc.

Ở trẻ nhỏ trong những năm đầu thường bị viễn thị sinh lý và không cần phải đeo kính, do mắt có khả năng tự điều tiết. Tuy nhiên khi mức độ viễn thị vượt quá khả năng điều tiết của mắt thì có thể gây ra nhìn mờ, lác mắt. Khi bị viễn thị trẻ nhỏ thường có cảm giác khó chịu, nhức đầu, hay phải nheo mắt để nhìn... Do viễn thị thường gây nhược thị và có thể là yếu tố gây ra lác điều tiết nên cần phải được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Điều chỉnh viễn thị bằng việc đeo kính hội tụ (thường được kí hiệu bằng dấu cộng ở trước số kính đeo) để kéo ảnh của vật về đúng trên võng mạc và khi đó người bệnh mới nhìn rõ được.

1.3.Loạn thị

Trẻ cận
Mắt loạn thị nhìn vật bị mờ ngay cả khi xa và gần, và vật bị biến dạng

Loạn thị là tình trạng hình ảnh của vật tới mắt không hội tụ ở một điểm mà ở nhiều điểm khác nhau trên võng mạc. Mắt loạn thị nhìn vật bị mờ ngay cả khi xa và gần, và vật bị biến dạng. Trẻ nhỏ bị loạn thị thường nhìn mờ khi nhìn lên bảng hay đọc nhầm chẳng hạn như chữ H đọc thành chữ N, chữ B đọc thành chữ H, chữ I đọc thành chữ T ... Loạn thị có thể là đơn thuần hoặc phối hợp với cận thị (loạn thị cận), viễn thị (loạn thị viễn) hay cả loạn thị cận và viễn (loạn thị hỗn hợp). Có thể điều chỉnh mắt loạn thị bằng cách đeo kính trụ.

1.4.Lệch khúc xạ

Lệch khúc xạ là hiện tượng ở đó có sự khác nhau về khúc xạ giữa hai mắt có thể là một mắt cận còn mắt kia viễn hoặc cả hai mắt cùng cận hay cùng viễn nhưng khác nhau về mức độ. Đôi khi là một mắt chính thị còn mắt kia là cận thị đơn thuần, viễn thị đơn thuần hay cận thị loạn hoặc là viễn thị loạn.

Điều này rất có thể gây ra nhược thị do thị lực ở mắt có tật khúc xạ lớn hơn phát triển không bình thường. Và, trong điều trị ngoài việc kính đeo ra thì đôi khi bịt mắt là điều cần thiết để đảm bảo cho cả hai mắt cùng nhìn rõ.

2. Khám khúc xạ mắt nên được thực hiện sớm và định kỳ

Việc khám khúc xạ mắt nên được thực hiện sớm – ngay từ khi trẻ được 3 tuổi. Sau đó, khám khúc xạ mắt cần được thực hiện định kỳ 6 tháng – 1 năm/lần, hoặc tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ. Sở dĩ nên đưa trẻ đi khám khúc xạ mắt từ 3 tuổi, cha mẹ không nên để muộn hơn vì ở độ tuổi này, dù có tật khúc xạ, trẻ cũng không biết nói cho bố mẹ biết tình trạng thị lực của mình. Đặc biệt, nếu trẻ bị loạn thị hoặc viễn thị thì lại càng khó có dấu hiệu để cha mẹ có thể nhận biết.

Tất nhiên, nếu có dấu hiệu nghi ngờ thì dù trẻ chưa đến 3 tuổi vẫn cần đưa đi khám khúc xạ mắt để xem liệu trẻ có bị tật khúc xạ bẩm sinh hay không. Nhưng kể cả khi cảm thấy thị lực con mình bình thường, hay trẻ không có bất cứ dấu hiệu nào của tật khúc xạ thì đưa con đi khám khúc xạ mắt ở thời điểm 3 tuổi là điều hợp lý. Nếu không đưa con đi khám khúc xạ mắt, mà để đến khi nhận thấy con mình có dấu hiệu khó nhìn mới đưa đi khám khúc xạ mắt thì có thể lúc ấy tình trạng tật khúc xạ của trẻ đã rất nặng nề.

Theo các chuyên gia, đừng nghĩ trẻ em thì không thể bị viễn thị, hoặc nghĩ trẻ chưa đi học thì không thể bị tật khúc xạ, hoặc tật khúc xạ là bệnh chỉ gặp ở con của người khác, sẽ không rơi vào con mình.

Thực tế, bất cứ đứa trẻ nào cũng có thể mắc tật khúc xạ do sử dụng mắt chưa hợp lý, do cơ địa, hoặc là do bẩm sinh. Tật khúc xạ nếu được phát hiện sớm (nhờ đi khám khúc xạ mắt) thì có thể điều chỉnh kịp thời, trẻ không bị ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

Đưa trẻ đi khám khúc xạ khi đã có dấu hiệu nhìn khó, thường lúc đó trẻ đã mắc tật khúc xạ nặng, việc điều trị để nâng thị lực cho trẻ sẽ khó khăn hơn nhiều; một số trường hợp rất hạn chế trong việc nâng thị lực do thị lực đã mất là không hồi phục được. Vì tương lai con trẻ, khám khúc xạ mắt cần được coi là việc quan trọng, và cần làm từ khi trẻ 3 tuổi. Việc khám khúc xạ mắt là điều có lợi cho bất cứ ai, đặc biệt là trẻ nhỏ, bởi trẻ còn cả tương lai ở phía trước. Nếu thị lực của trẻ bị kém, tương lai của trẻ sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng.

Trẻ mỏi mắt
Bất cứ đứa trẻ nào cũng có thể mắc tật khúc xạ do sử dụng mắt chưa hợp lý, do cơ địa, hoặc là do bẩm sinh

3. Phòng ngừa

Nhìn chung mắt có tật khúc xạ thường là mắt có thị lực kém và ở trẻ nhỏ thường biểu hiện bằng nheo mắt, nghiêng đầu vẹo cổ khi nhìn, đôi khi có thể có nhức đầu, nhức mắt. Trong lớp học trẻ nhìn không rõ chữ viết trên bảng, hay cúi đầu lại gần sách để nhìn cho rõ, hay chép nhầm bài, đọc nhầm chữ thậm chí còn có thể ảnh hưởng đến chất lượng học tập... Những trường hợp này cần được phát hiện sớm và đi khám bác sĩ chuyên khoa mắt để được phát hiện tật khúc xạ và có phương hướng điều trị thích hợp.

Đối với trẻ có tật khúc xạ cần phải đeo kính thường xuyên để giúp cho trẻ nhìn rõ hơn và tạo điều kiện cho sự phát triển hoàn thiện chức năng thị giác của mắt. Cũng cần phải nhớ rằng do trẻ vẫn còn đang phát triển, khúc xạ ở mắt của trẻ còn thay đổi nên cần phải đưa trẻ đi khám thường xuyên theo định kỳ và thay đổi số kính đeo cho phù hợp với tình trạng khúc xạ của mắt trẻ.

Để phòng ngừa, trẻ không đọc sách, làm việc bằng mắt (đọc sách, học bài) ở khoảng cách gần (khoảng cách thích hợp từ mắt đến sách đọc khoảng 30 - 40cm là tốt nhất). Sau 1 giờ đọc sách hoặc làm việc với máy vi tính cần nghỉ 5-10 phút, xoa nhẹ mi mắt; đảm bảo đủ ánh sáng khi ngồi học (có đèn bàn) và ánh sáng trên lớp học; tư thế ngồi học (ngồi thẳng lưng, ngay ngắn, không cúi sát xuống bàn, bàn học cần vừa với kích thước cơ thể của trẻ nhỏ); trẻ cũng cần có chế độ giải lao, vui chơi giải trí (ngoài trời) và dinh dưỡng hợp lý để không bị mắc phải cận thị học đường hoặc nếu có bị những tật khúc xạ bẩm sinh thì cũng không bị nặng hơn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống sau này của trẻ.

Trẻ em
Tránh để trẻ đọc sách, xem tivi, điện thoại,... ở khoảng cách gần

Cần có chế độ dinh dưỡng tốt cho mắt, ngủ đủ từ 8 – 10 tiếng một ngày; ăn nhiều rau xanh, trái cây đảm bảo đủ các loại vitamin cho cơ thể. Cho trẻ đi khám kiểm tra mắt mỗi 6 tháng/lần tại các cơ sở y tế có chuyên khoa mắt hoặc ngay khi có các biểu hiện nghi ngờ như mờ mắt, dụi mắt, nheo mắt, nghiêng đầu, cúi sát tập vở, viết hoặc đọc nhầm nhiều... để kịp thời phát hiện và điều chỉnh tật khúc xạ.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec mang đến cho khách hàng Gói tầm soát tật khúc xạ nhằm mục đích sàng lọc các bệnh lý về tật khúc xạ (lác, cận, viễn, loạn, nhược thị) thông qua khám mắt tổng quát và thông thường. Đồng thời, Theo dõi, quản lý định kỳ trong 1 năm cho bệnh nhân mắc các tật khúc xạ.

Là lĩnh vực trọng điểm của hệ thống Y tế Vinmec, Khoa Nhi luôn mang lại sự hài lòng cho Quý khách hàng và được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao với:

  • Quy tụ đội ngũ y bác sĩ về Nhi khoa có trình độ chuyên môn cao (giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ), giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, 108.. Các bác sĩ đều được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, có tâm - tầm, am hiểu tâm lý trẻ. Bên cạnh các bác sĩ chuyên khoa Nhi trong nước, khoa Nhi còn có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài (Nhật Bản, Singapore, Úc, Mỹ) luôn tiên phong áp dụng những phác đồ điều trị mới nhất và hiệu quả nhất.
  • Dịch vụ toàn diện: Trong lĩnh vực Nhi khoa, Vinmec cung cấp chuỗi các dịch vụ khám - chữa bệnh liên hoàn từ Sơ sinh đến Nhi và Vaccine,... theo tiêu chuẩn Quốc tế để cùng bố mẹ chăm sóc sức khỏe bé từ khi lọt lòng đến tuổi trưởng thành
  • Kỹ thuật chuyên sâu: Vinmec đã triển khai thành công nhiều kỹ thuật chuyên sâu giúp việc điều trị các căn bệnh khó trong Nhi khoa hiệu quả hơn: phẫu thuật thần kinh - sọ, ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị ung thư.
  • Chăm sóc chuyên nghiệp: Ngoài việc thấu hiểu tâm lý trẻ, Vinmec còn đặc biệt quan tâm đến không gian vui chơi của các bé, giúp các bé vui chơi thoải mái và làm quen với môi trường của bệnh viện, hợp tác điều trị, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.

Nếu có nhu cầu tư vấn và thăm khám với các bác sĩ Nhi khoa giàu kinh nghiệm tại Vinmec, Khách hàng vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

22.4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan