Gây mê nội khí quản nội soi u buồng trứng trên người bệnh có thai

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Gây mê hồi sức - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.

Mang thai bị u buồng trứng nếu không được phát hiện, xử lý kịp thời có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi. Gây mê nội khí quản là phương pháp gây mê được thực áp dụng trong hầu hết trường hợp phẫu thuật nội soi u buồng trứng trên người bệnh có thai.

1. Bà bầu bị u buồng trứng nguy hiểm như thế nào?

Phụ nữ mang thai bị u buồng trứng là tình trạng không hiếm gặp. Các u buồng trứng này có thể có từ trước khi mang thai nhưng không được phát hiện hoặc có thể xuất hiện trong quá trình mang thai. U nang xuất hiện trong thời kỳ mang thai thường là nang hoàng thể.

Hoàng thể là phần còn lại của nang trứng sau khi giải phóng noãn bào. Hoàng thể tiết ra các hormone giúp nuôi dưỡng và hỗ trợ niêm mạc tử cung phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho phôi thai làm tổ. Khi thai nhi đạt 10-12 tuần, hoàng thể sẽ dần teo nhỏ và tiêu biến. Nang hoàng thể là trường hợp hoàng thể không thoái biến mà vẫn tiếp tục chứa đầy chất lỏng, hiện diện trên buồng trứng.

Khi bà bầu bị u buồng trứng, mức độ nguy hiểm của u buồng trứng đến sức khỏe người mẹ và thai kỳ phụ thuộc vào kích thước và loại u nang. Có thể ban đầu u nang có kích thước nhỏ hoặc lành tính nhưng cùng với sự phát triển của thai kỳ, u nang có thể tăng kích thước và gây các biến chứng nguy hiểm như:

  • Chèn ép thai nhi và các cơ quan lân cận: U khi phát triển với kích thước lớn, dạng đặc sẽ chèn ép lên tử cung gây ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. U chèn ép vào tử cung cũng có thể kích thích tử cung co bóp nhiều, khiến thai bị tống ra ngoài sớm. Ngoài ra, u có thể chèn ép lên bàng quang gây bí tiểu, chèn ép lên ruột làm tình trạng táo bón nặng thêm, u chèn ép lên niệu quản có thể gây viêm đài bể thận, suy thận.
  • Gây đẻ khó: khoảng vào tháng thứ 7-8 của thai kỳ, thai nhi sẽ quay đầu xuống dưới để thuận lợi khi sinh. Nhưng nếu bà bầu bị u buồng trứng kích thước lớn ép tử cung vào thành bụng khiến thai không thể quay đầu được, gây đẻ khó. Ngoài ra, trong quá trình chuyển dạ, nếu khối u có kích thước từ 10cm trở lên và nằm trong tiểu khung, khối u sẽ ngăn không cho thai tiến vào tiểu khung để ra ngoài, buộc phải mổ lấy thai.
  • U bị xoắn: những u buồng trứng có cuống, kích thước vừa và nhỏ nhưng tỷ trọng nặng thường có nguy cơ xoắn cao. Thời điểm u dễ bị xoắn là khi sản phụ vừa sinh xong, tử cung thu nhỏ lại, ổ bụng rộng rãi nên khối u có không gian để di động nhiều, gây xoắn.
  • U hóa ác tính: các u hóa ác tính thường là những u nằm lâu trong ổ bụng nhưng không được phát hiện điều trị kịp thời. Tỷ lệ ung thư buồng trứng khi mang thai là 1/10.000-1/25.000.
Buồng trứng
Sản phụ bị u buồng trứng sẽ gây chèn ép thai nhi và các cơ quan lân cận

2. Phụ nữ mang thai bị u buồng trứng điều trị như thế nào?

U nang buồng trứng khi được phát hiện cần phải được phẫu thuật càng sớm càng tốt. Nhưng đối với phụ nữ mang thai bị u buồng trứng, nếu phát hiện u buồng trứng trong 3 tháng đầu, bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ và chờ đến hết 3 tháng mới thực hiện phẫu thuật để hạn chế sảy thai, dị dạng thai do thuốc...

Nếu phát hiện u buồng trứng vào 3 tháng cuối thai kỳ, phẫu thuật lấy u sẽ được kết hợp khi mổ lấy thai. Tuy nhiên trong quá trình theo dõi khối u, nếu nghi ngờ khối u thoái hóa ác tính thì phải phẫu thuật ngay để bảo vệ tính mạng, sức khỏe người mẹ. Phương pháp thường được sử dụng để phẫu thuật cho bà bầu bị u buồng trứng đó là phẫu thuật nội soi u buồng trứng.

Phương pháp này có nhiều ưu điểm như độ an toàn cao, thời gian thực hiện nhanh, ít gây đau đớn cho người bệnh. Gây mê nội khí quản là phương pháp gây mê được thực hiện trong hầu hết các trường hợp phẫu thuật nội soi u buồng trứng ở phụ nữ mang thai.

Gây mê nội khí quản
Gây mê nội khí quản là phương pháp gây mê được thực hiện trong nhiều trường hợp phẫu thuật nội soi u buồng trứng ở phụ nữ mang thai.

3. Quy trình gây mê nội khí quản nội soi u buồng trứng trên người bệnh có thai

3.1. Chỉ định

Gây mê nội khí quản nội soi u buồng trứng trên người bệnh có thai là kỹ thuật gây mê toàn thân có đặt ống nội khí quản nhằm kiểm soát hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật (có thể cả ở hồi sức sau phẫu thuật). Gây mê nội khí quản được chỉ định trong các trường hợp:

  • Phẫu thuật nội soi trên phụ nữ mang thai có u nang buồng trứng to gây chèn ép.
  • Kiểm soát hô hấp bằng mặt nạ khó khăn hoặc cần kiểm soát chặt chẽ đường thở nhất là trong phẫu thuật cấp cứu và có dạ dày đầy.
  • Duy trì mê bằng thuốc mê đường hô hấp.

Gây mê nội khí quản nội soi u buồng trứng không được thực hiện khi người bệnh không đồng ý hoặc khi cơ sở y tế không đủ phương tiện gây mê, hồi sức, không thành thạo kỹ thuật thực hiện.

U nang buồng trứng
Phụ nữ mang thai có u nang buồng trứng to gây chèn ép cần phẫu thuật được chỉ định thực hiện

3.2. Chuẩn bị

  • Ê- kíp thực hiện kỹ thuật gồm: bác sĩ và điều dưỡng chuyên khoa gây mê hồi sức.
  • Phương tiện kỹ thuật cần thiết gồm: hệ thống máy gây mê kèm thở, máy theo dõi chức năng sống (ECG, SpO2, huyết áp động mạch, EtCO2, nhịp thở, nhiệt độ), nguồn oxy bóp tay, máy phá rung , máy hút, thuốc mê, thuốc giảm đau, thuốc dãn cơ, các thuốc hóa giải và bổ trợ,...Đèn soi thanh quản, ống nội khí quản các cỡ, mặt nạ, ống hút, canul miệng hầu, kìm Magill, mandrin mềm. Các thuốc Lidocain 10% dạng xịt, Salbutamol dạng xịt và các phương tiện dự phòng đặt nội khí quản khó như ống Cook, bộ mở khí quản, ống soi phế quản mềm, mask thanh quản, kìm mở miệng,...
  • Người bệnh: sẽ được thăm khám tiền mê trước mổ để phát hiện, đánh giá mức độ và đưa ra các biện pháp phòng ngừa các nguy cơ về đặt nội khí quản khó, các nguy cơ tim mạch, hô hấp, nội tiết, thuyên tắc mạch, nôn ói đau sau mổ... . Người bệnh sẽ được nhân viên y tế tư vấn mục đích của kỹ thuật gây mê và các tai biến có thể xảy ra trong quá trình thực hiện như thuyên tắc khí, tràn khí dưới da, xuất huyết dưới da,... Thuốc an thần có thể được sử dụng từ tối hôm trước mổ nếu cần thiết.

3.3. Các bước tiến hành gây mê nội khí quản nội soi u buồng trứng trên người bệnh có thai

Người bệnh được hướng dẫn nằm ngửa trên bàn mổ và thở oxy 100% liều lượng 3-6 lít/phút ít nhất 5 phút trước khi khởi mê.

Ê-kíp tiến hành lắp máy theo dõi các dấu hiệu sinh tồn ( cần có thông số EtCO2), thiết lập đường truyền. Sau đó thực hiện tiền mê bằng Fentanyl 100mcg, có thể dùng thêm Midazolam 1- 2mg.

Các bước khởi mê gồm:

  • Thuốc ngủ: có thể sử dụng các thuốc mê tĩnh mạch như Propofol, Etomidate, Thiopental, Ketamin,... hoặc thuốc mê bốc hơi như Sevofluran,...
  • Thuốc giảm đau: có thể dùng fentanyl, sufentanil, morphin,...
  • Thuốc giãn cơ: succinylcholin, rocuronium, vecuronium,... được sử dụng tùy hoàn cảnh.
  • Dự phòng trào ngược dạ dày thực quản với thuốc chống thụ thể H2 (ranitidin, famotidin,...) và/hoặc thuốc chống nôn Metoclopramid.

Quá trình đặt ống nội khí quản thường sẽ được thực hiện khi người bệnh ngủ sâu, đủ độ giãn cơ. Kỹ thuật đặt nội khí quản đường miệng gồm các bước sau đây:

  • Bác sĩ mở miệng bệnh nhân, một tay đặt dưới cổ để giữ cổ thẳng, đưa đèn soi thanh quản vào bên phải miệng, gạt lưỡi sang bên trái, đưa đèn đến nắp thanh môn, tìm nắp thanh môn và lỗ thanh môn.
  • Tiến hành khởi mê nhanh và làm thủ thuật Sellick trong trường hợp dạ dày đầy.
  • Luồn ống nội khí quản nhẹ nhàng qua lỗ thanh môn, dừng lại khi bóng của ống nội khí quản đi qua dây thanh âm 1-2cm;
  • Nhẹ nhàng rút đèn soi thanh quản;
  • Bơm bóng nội khí quản;
  • Nghe phổi và kiểm tra kết quả EtCO2 nhằm để kiểm tra vị trí và tình trạng thông khí của ống nội khí quản;
  • Cố định ống bằng băng dính. Đặt canul vào miệng để tránh cắn ống nếu cần thiết;
  • Nếu khó khăn trong quá trình đặt nội khí quản cho bệnh nhân, ê-kíp sẽ chuyển sang quy trình đặt ống nội khí quản khó.
Gây mê nội khí quản
Ống nội khí quản sẽ được thực hiện qua đường miệng

Trong quá trình phẫu thuật nội soi u buồng trứng, người bệnh sẽ được duy trì gây mê bằng thuốc mê tĩnh mạch hoặc thuốc mê bốc hơi, thuốc giảm đau giãn cơ sẽ được sử dụng thêm nếu cần. Độ sâu của gây mê được theo dõi dựa vào các chỉ số như nhịp tim, huyết áp, vã mồ hôi, chảy nước mắt (PRST); MAC, BIS, Entropy, SPI... Hô hấp người bệnh được kiểm soát hoàn toàn bằng máy với các thông số, chế độ thông khí khác nhau tùy thuộc vào người bệnh và các bệnh lý đi kèm. Các dấu hiệu sinh tồn như nhịp tim, huyết áp, SpO2, EtCO2, thân nhiệt được theo dõi liên tục qua Monitor 1 cách chặt chẽ.

Sau khi kết thúc phẫu thuật nội soi u buồng trứng, ống nội khí quản sẽ được rút khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn:

  • Người bệnh tỉnh, tự thở đều, tần số thở, Sp02, dung tích khí thường lưu... trong giới hạn bình thường; mạch, huyết áp ổn định.
  • Không có tồn dư giãn cơ, TOF > 0.9.
  • Kết quả khí máu động mạch trong giới hạn bình thường.
  • Không có các biến chứng của gây mê và phẫu thuật.

4. Các tai biến có thể xảy ra khi gây mê nội khí quản nội soi u buồng trứng trên người bệnh có thai và cách xử lý

4.1. Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở

Nếu có dịch tiêu hóa trong khoang miệng và đường thở, bác sĩ sẽ ngưng thông khí, cho bệnh nhân nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang bên, hút sạch dịch. Tiến hành kỹ thuật đặt ống nội khí quản nhanh và dùng các loại thuốc khác nếu cần kèm theo theo dõi và đề phòng nhiễm trùng phổi sau mổ.

4.2. Rối loạn huyết động

Các rối loạn huyết động có thể gặp đó là tăng, hạ huyết áp, rối loạn nhịp tim. Tùy theo từng trường hợp và nguyên nhân, bác sĩ sẽ có hướng xử lý phù hợp.

Huyết áp chỉ huy, hạ huyết áp
Bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp do rối loạn huyết động sau phẫu thuật

4.3. Tai biến do đặt nội khí quản

Các tai biến có thể xảy ra trong quá trình đặt nội khí quản nội soi u buồng trứng trên người bệnh có thai gồm:

  • Nếu không đặt được ống nội khí quản do những khó khăn, thay đổi về giải phẫu sinh lý hệ hô hấp khi mang thai, xử lý theo quy trình đặt ống nội khí quản khó hoặc chuyển sang phương pháp vô cảm khác;
  • Nếu đặt nhầm ống nội khí quản vào dạ dày, khi nghe phổi sẽ không có tiếng rì rào phế nang và không đo được EtCO2. Trường hợp này sẽ tiến hành đặt lại ống nội khí quản;
  • Nếu xảy ra co thắt thanh-khí-phế quản, ê-kíp tiến hành cung cấp đủ oxy, thêm thuốc ngủ, thuốc giãn cơ, bổ sung thuốc giãn phế quản và corticoid để đảm bảo thông khí. Nếu không kiểm soát được hô hấp, tiến hành áp dụng quy trình đặt ống nội khí quản khó;
  • Các chấn thương có thể xảy ra khi đặt ống nội khí quản như chảy máu, gãy răng, tổn thương dây thanh âm, rơi dị vật vào đường thở,... Bác sĩ sẽ xử lý tùy theo trường hợp tổn thương cụ thể.

4.4. Các biến chứng về hô hấp

Ống nội khí quản có thể bị gập, tụt, ống bị đẩy sâu vào một phổi, tụt hoặc hở hệ thống hô hấp, hết nguồn oxy hoặc soda hết tác dụng, dẫn đến thiếu oxy và ưu thán. Phải ngay lập tức đảm bảo thông khí và cung cấp oxy 100% cho bệnh nhân, đồng thời tìm và giải quyết nguyên nhân.

4.5. Biến chứng sau rút ống nội khí quản

Sau khi rút ống nội khí quản, bệnh nhân có thể bị suy hô hấp do nhiều nguyên nhân, bị đau họng khàn tiếng, co thắt thanh-khí-phế quản, viêm đường hô hấp trên, hẹp thanh-khí-phế quản,... Bác sĩ sẽ xử trí theo triệu chứng và nguyên nhân cụ thể.

4.6. Các tai biến trong phẫu thuật nội soi u buồng trứng

Ngoài các tai biến do gây mê nội khí quản, người bệnh có nguy cơ gặp các tai biến do nội soi u buồng trứng như thuyên tắc khí, tràn khí dưới da, tràn khí trung thất, tràn khí màng phổi, loạn nhịp tim, huyết áp do ưu thán, thủng tạng rỗng gây viêm phúc mạc,.... Tư thế Trendelenburg khi nội soi làm tăng nguy cơ xẹp phổi, giảm compliance phổi, giảm lưu lượng máu nội tạng.

Để hạn chế các tai biến nêu trên, trong quá trình nội soi u buồng trứng ở phụ nữ mang thai, bác sĩ sẽ hạn chế các thuốc ảnh hưởng đến thai, kiểm soát áp lực bơm khí CO2 vào ổ bụng từ 10-12mmHg, theo dõi chặt chẽ ưu thán qua Capnography, EtCO2 không được quá 50mmHg. Khi thực hiện nội soi u buồng trứng với tư thế Trendelenburg, đầu không thấp quá 15 độ. Đồng thời theo dõi sát bệnh nhân để đề phòng xẹp phổi, tràn khí dưới da, tràn khí trung thất,...

U buồng trứng khi mang thai tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây nguy hiểm cho thai phụ. Bởi vậy, trước và trong khi mang thai, bạn nên kiểm tra sức khỏe thường xuyên để sớm phát hiện ra bệnh và có hướng xử lý kịp thời.

Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có các gói Khám sức khỏe tổng quát phù hợp với từng độ tuổi, giới tính và nhu cầu riêng của quý khách hàng với chính sách giá hợp lý, bao gồm:

Kết quả khám của người bệnh sẽ được trả về tận nhà. Sau khi nhận được kết quả khám sức khỏe tổng quát, nếu phát hiện các bệnh lý cần khám và điều trị chuyên sâu, Quý khách có thể sử dụng dịch vụ từ các chuyên khoa khác ngay tại Bệnh viện với chất lượng điều trị và dịch vụ khách hàng vượt trội.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan