Chỉ số SaO2 là gì?

Chỉ số SaO2 là một trong những chỉ số quan trọng, có vai trò ảnh hưởng rất lớn đối với sức khỏe con người. Vậy SaO2 là gì? Nó có ý nghĩa gì và tại sao chúng ta lại phải kiểm tra chúng thường xuyên. Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đi trả lời những câu hỏi đó, đồng thời cho bạn hiểu hơn những kiến thức về SaO2.

1.Chỉ số SaO2 là gì?

Chỉ số SaO2 là một chỉ số quan trọng để đánh giá tình trạng suy hô hấp bên cạnh một số thông số khí máu và cân bằng acid – base khác như PaO2, PaCO2, AaDO2... Thông thường để xác định được các thông số khí máu và cân bằng acid - base, người ta lấy máu động mạch để xét nghiệm (lấy máu động mạch quay, động mạch trụ, động mạch cánh tay, động mạch đùi) bằng dụng cụ chuyên biệt để mẫu máu lấy tránh tiếp xúc với không khí và cho kết quả chính xác.

Khi xét nghiệm các thông số khí máu và cân bằng acid-base có 3 thông số pH, PaO2, PaCO2 được đo tự động bằng các điện cực chọn lọc (có cấu tạo và hoạt động theo các nguyên lý riêng), còn các thông số khác thì được tính toán tự động nhờ bộ phận xử lý vi tính của máy. Khi đo máy cần phải được chuẩn hóa và đo ngay sau khi lấy máu.

chi-so-sao2-la-gi
Chỉ số SaO2 là một chỉ số quan trọng để đánh giá tình trạng suy hô hấp

2.Các thông số khí máu và cân bằng acid – base

2.1. PaO2 - phân áp oxy máu động mạch

Bình thường ở người trẻ, người trưởng thành PaO2 = 85 - 100mmHg, chiếm khoảng 95 -98% tổng lượng oxy có trong máu.

  • PaO2 tăng: Khi mà áp lực riêng phần O2 máu phế nang tăng.
  • PaO2 giảm: Do giảm thông khí, giảm khuếch tán và bị mất cân bằng tỷ lệ Va/Q (thông khí/lưu lượng máu).

2.2. PaCO2 - phân áp CO2 máu động mạch

Đây là một thông số quan trọng cho biết các rối loạn cân bằng acid-base có liên quan đến nguyên nhân hô hấp hay không. Bình thường: PaCO2 = 35 - 45 mmHg và trung bình là 40 mmHg. PaCO2 còn phụ thuộc vào thông khí phế nang (tỷ lệ nghịch): Tăng khi thông khí phế nang giảm và ngược lại.

2.3. SaO2 - độ bão hòa oxy chức năng (functional oxygen saturation)

SaO2 là dạng kết hợp của oxy và hemoglobin. Bình thường: SaO2 = 95 - 97% (95 - 99% nếu pH = 7,38 - 7,42, PaO2= 97%, PaCO2 = 40 mmHg).

Khi SaO2 giảm, nhỏ hơn 50% thì ái lực gắn của oxy với Hb sẽ giảm mạnh.

2.4. AaDO2 - chênh lệch oxy giữa phế nang và động mạch (alveolar- arterial O2 gradient)

Bình thường: AaDO2 nhỏ hơn 15 mmHg. Từ trên 30 tuổi, cứ tăng thêm 10 tuổi thì AaDO2 lại tăng lên 3 mmHg. AaDO2 tăng cho biết là có rối loạn trao đổi khí.

2.5. pH máu động mạch

pH máu động mạch là chỉ số quen thuộc và được sử dụng nhiều hơn đối với nhiều người. Bình thường: pH máu động mạch dao động trong khoảng từ 7,38 - 7,42.

  • pH < 7,38 là nhiễm acid.
  • pH > 7,42 là nhiễm base.

2.6. Bicarbonat (HCO3-)

Bicarbonat là lượng HCO3- có trong huyết tương, bao gồm bicarbonat thực (actual bicarbonate = AB) và bicarbonat chuẩn (standard bicarbonat= SB). Bicarbonat thực là nồng độ thực tế bicarbonat của mẫu máu lấy ở trong điều kiện không tiếp xúc với không khí, nó tương ứng với pH và PaCO2 thực của mẫu máu. Bình thường: AB = 25 mmol/l.

Bicarbonat chuẩn là lượng HCO3- (mmol/l) của huyết tương và được quy về điều kiện chuẩn như PaCO2= 40mmHg, To= 37oC, pH = 7,40. Bình thường: SB = 24 ± 2 (mmol/l).

2.7. CO2 toàn phần

CO2 toàn phần (t.CO2) được tính theo công thức như sau:

t.CO2 = CO2 hòa tan (PaCO2) + CO2 carbaminat + CO2/bicarbonate (chiếm đến 90% tổng CO2 trong máu).

Bình thường: t.CO2 = 25 - 30 (mmol/l). + Base dư (Base excess = BE).

BE chính là sự chênh lệch giữa base đệm của bệnh nhân và base đệm của người bình thường. Bình thường: BE = 0 ( pH = 7,40; PaCO2= 40 mmHg; Hb toàn phần = 150 g/l, nhiệt độ 37OC).

Sự thay đổi các thông số khí máu cho phép đánh giá về tình trạng thiếu oxy máu và các bệnh có suy hô hấp.

3. Sự khác nhau giữa hai chỉ số SpO2 và SaO2

SpO2 và SaO2 đều là độ bão hòa oxy ở trong máu động mạch nhưng lại có phương pháp đo khác nhau. Trong khi SpO2 được đo bằng oxy kế theo mạch đập (pulse oximeter) thì SaO2 được đo bằng cách đo khí máu động mạch (arterial blood gas).

SaO2 là chỉ số phản ánh chính xác độ bão hòa oxy trong máu trong khi SpO2 cho kết quả không chính xác trong các bệnh Hb do cách đo của chỉ số này (Oxy kế theo mạch đập) không thể phát hiện được những tế bào hồng cầu bất thường trong máu.

chi-so-sao2-la-gi
Chỉ số SaO2 được đo bằng cách đo khí máu động mạch (arterial blood gas).

4.Suy hô hấp

Là một trong các chỉ số để đánh giá tình trạng suy hô hấp nên đây cũng là căn cứ giúp các bác sĩ chẩn đoán tình trạng suy hô hấp của bệnh nhân.

4.1. Các thông số khí máu và cân bằng acid-base thay đổi và có các trị số sau:

Suy hô hấp khi

  • PaO2 < 70 mmHg.
  • PaCO2 > 44 mmHg.
  • SaO2 < 96%.

Suy hô hấp mạn tính khi

  • PaO2< 60 - 70 mmHg.
  • PaCO2 > 50 - 60 mmHg.
  • SaO2 < 80 - 90%.
  • pH giảm.
  • HCO3- tăng.
  • BE (+).
  • BB tăng.

4.2. Suy hô hấp mạn tính thường gặp trong một số bệnh về đường hô hấp như:

Trong phổi:

Ngoài phổi:

  • Dị dạng lồng ngực, gù vẹo cột sống.
  • Béo bệu.
  • Trong một số trường hợp, suy hô hấp mạn tính như phế quản - phế viêm, viêm phổi trong cơn bùng phát sẽ dễ chuyển thành dạng suy hô hấp cấp tính.

Suy hô hấp cấp khi

  • PaO2< 50 mmHg.
  • PaCO2 > 60 mmHg.
  • pH máu giảm mạnh.
  • t.CO2 tăng.
  • HCO3- tăng cao.
  • BB tăng, BE dương và > 2.

4.3. Suy hô hấp cấp tính gặp trong một số bệnh hô hấp như sau:

Ngoài phổi:

  • Tắc nghẽn khí quản do bị chèn ép.
  • Do tổn thương sọ não.
  • Do tai biến của thuốc mê.
  • Do chấn thương ngực.

Tại phổi:

Suy hô hấp typ I: chỉ giảm PaO2 máu:

  • PaO2 < 70 mmHg.
  • PaCO2< 45 mmHg.

Suy hô hấp typ II: PaCO2 tăng:

  • PaO2 < 70 mmHg.
  • PaCO2 > 45 mmHg.

Trụy hô hấp:

  • SaO2 < 50%.
  • PaCO2 > 100 mmHg.

Các xét nghiệm về khí máu và cân bằng acid-base cho phép đánh giá về tình trạng thiếu oxy máu và trạng thái cân bằng acid-base trong cơ thể.

Tóm lại, SaO2 là một trong những chỉ số rất quan trọng trong việc chẩn đoán và đánh giá tình trạng suy hô hấp bên cạnh các chỉ số khác như PaO2, PaCO2, AaDO2.... Ngoài ra, SaO2 cũng là một chỉ số có thể phản ánh chính xác độ bão hòa oxy trong máu ngay cả trong trường hợp bệnh nhân mắc các bệnh lý liên quan đến hemoglobin máu do chúng có thể phát hiện những tế bào hồng cầu bất thường trong máu.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

34.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • sử dụng thuốc  Aralast
    Tác dụng của thuốc Aralast

    Thuốc aralast thuộc nhóm thuốc hô hấp được sử dụng trong điều trị bệnh lý về đường hô hấp như khí phế thũng, khi cơ thể thiếu một loại protein có tên là alpha 1-antitrypsin. Thuốc aralast thay thế protein ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp cho người tổn thương gan do sử dụng bia rượu

    Kanzou Ukon mang lại nhiều công dụng nhờ sự kết hợp của 4 thành phần độc đáo như Mầm súp lơ, nghệ vàng,...

    Đọc thêm
  • alupent
    Công dụng thuốc Alupent

    Metaproterenol là hoạt chất thuộc họ thuốc giãn phế quản adrenergic, làm mở ống phế quản trong phổi, tăng lưu lượng khí qua các ống phế quản. Đây cũng là thành phần hoạt chất chính có trong thuốc Alupent. Vậy ...

    Đọc thêm
  • Salbutral
    Công dụng thuốc Salbutral

    Salbutral thuộc nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp, bào chế dưới dạng hỗn dịch khí dung chia liều, quy cách đóng gói hộp 1 ống khí dung 250 liều. Để dùng thuốc Salbutral an toàn và hiệu quả ...

    Đọc thêm
  • airbuter
    Công dụng thuốc Airbuter

    Airbuter 20 là thuốc thuộc nhóm thuốc giãn phế quản có tác động chọn lọc trên thụ thể beta 2 adrenergic. Thuốc giúp đường thở được mở rộng từ đó giảm triệu chứng của một số bệnh lý như hen ...

    Đọc thêm
  • Piafager
    Công dụng thuốc Piafager

    Thuốc Piafager thuộc nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp và được bào chế ở dạng siro. Thuốc Piafager có thành phần chính là Salbutomol được chỉ định trong điều trị các chứng co thắt phế quản trong hen ...

    Đọc thêm