Lựa chọn điều trị ung thư vú ở giai đoạn 4

Ung thư vú giai đoạn 4 đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể như: xương, não, phổi hoặc gan. Cho nên việc điều trị ung thư vú giai đoạn cuối cần kết hợp nhiều phương pháp cùng lúc mới có thể mang lại hiệu quả điều trị cao cho người bệnh.

1. Ung thư vú giai đoạn 4

Ung thư vú giai đoạn 4 còn được gọi là ung thư vú giai đoạn cuối. Ở giai đoạn này ung thư vú xâm lấn đã lan ra ngoài vú và các hạch bạch huyết lân cận đến các cơ quan khác của cơ thể chẳng hạn như: các hạch bạch huyết ở xa, da, phổi, xương, gan hoặc não.

Ung thư vú ở giai đoạn 4 thường có khả năng gắn với di căn. Bệnh nhân mắc ung thư giai đoạn 4 có thể sẽ được chẩn đoán ngay ở lần đầu hoặc có thể là do sự tái phát của bệnh ung thư vú trước đó đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Ung thư di căn có thể không chữa khỏi được hoàn toàn nhưng nó cần được điều trị bằng các phương pháp trị liệu toàn thân tích cực. Bởi vì, ung thư đã liên quan đến các bộ phận khác nhau của cơ thể, cho nên phải sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để ngăn chặn sự phát triển của các khối u ung thư cũng như làm giảm triệu chứng của bệnh.

2. Lựa chọn điều trị ung thư vú giai đoạn cuối

ung thư vú giai đoạn cuối
ung thư vú giai đoạn cuối di căn lên não

Điều trị ung thư giai đoạn cuối không thể chữa khỏi hoàn toàn mà cần phải kết hợp cùng lúc nhiều phương pháp điều trị bao gồm:

Hoá trị: Hoá trị thường được áp dụng điều trị chính cho ung thư vú giai đoạn cuối. Nó có tác dụng làm chậm sự phát triển của ung thư. Tuy nhiên, nó thường được sử dụng kết hợp với liệu pháp điều trị hormone.

Người bệnh có thể tiếp cận với phương pháp điều trị hoá trị bằng nhiều cách khác nhau chẳng hạn như uống thuốc hoặc chất lỏng có chứa chất hoá học để thực hiện quá trình điều trị. Tuy nhiên, thông thường bác sĩ chuyên khoa sẽ sử dụng thuốc bằng tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân. Tuỳ thuộc vào loại điều trị, phương pháp điều trị hoá trị có thể được xây dựng theo chu kỳ và cho phép cơ thể được nghỉ ngơi giữa các lần điều trị.

Liệu pháp hormone: Phương pháp này có thể hữu ích cho phụ nữ bị ung thư dương tính với thụ thể hormone. Điều đó có nghĩa là một số hormone sẽ kích thích sự phát triển của ung thư vú và ở những phụ nữ này sẽ sử dụng các thuốc ngăn khối u không có được hormone để phát triển. Những thuốc thường được áp dụng cho phương pháp điều trị này bao gồm: tamoxifen cho tất cả phụ nữ và thuốc ức chế aromatase như anastrozole (Arimidex), exemestane (Aromasin) và letrozole (Femara) (sử dụng cho phụ nữ sau mãn kinh). Fulvestrant (Faslodex) và toremifene (Fareston) là những loại thuốc ngăn chặn thụ thể hormone và đôi khi được dùng cho phụ nữ bị ung thư vú di căn.

Những phụ nữ chưa đến tuổi mãn kinh có thể cân nhắc áp dụng phương pháp phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng để ngăn chúng sản xuất hormone giúp ung thư phát triển.

Liệu pháp hormone thay thế
Điều trị ung thư vú giai đoạn cuối bằng liệu pháp hormone

Liệu pháp điều trị mục tiêu: Liệu pháp điều trị mục tiêu là phương pháp điều trị mới. Khoảng 20% phụ nữ bị ung thư vú có quá nhiều protein HER2 và nó làm cho ung thư lây lan nhanh chóng. Phụ nữ bị ung thư vú dương tính với HER2 đã di căn thường sử dụng thuốc trastuzumab (Herceptin). Nó có tác dụng ngăn chặn protein làm cho các tế bào ung thư phát triển. Các liệu pháp điều trị mục tiêu khác cho ung thư vú dương tính với HER2 có thể được kê đơn bao gồm: ado-trastuzumab emtansine (Kadcyla), fam-trastuzumab deruxtecan-nxki (Enhertu), lapatinib (Tykerb), neratinib (Nerlyn).

Abemaciclib (Verzenio), palbociclib (Ibrance), ribociclib (Kisqali) là những liệu pháp điều trị mục tiêu ngăn chặn một số protein được gọi là CDK. Những loại thuốc này được sử dụng ở một số phụ nữ ung thư vú dương với thụ thể hormone và âm tính với HER2.

Một nhóm thuốc mới gọi là chất ức chế PARP cũng đã được tìm thấy để giúp điều trị cho những phụ nữ bị ung thư vú âm tính HER2 nhưng lại bị ung thư vú đột biến BRCA. Các chất ức chế PARP bao gồm: olaparib (Lynparza) và Talazoparib (Talzenna) và nhắm đến một số loại protein giúp các tế bào ung thư phát triển.

Liệu pháp miễn dịch: Thuốc miễn dịch có tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch của người bệnh để tìm và tiêu diệt các tế bào ung thư. Ở những phụ nữ ung thư vú âm tính cả với thụ thể hormone và HER2, thuốc điều trị miễn dịch atezolizumab (Tecentriq) đôi khi được sử dụng kết hợp với phương pháp điều trị hóa trị liệu paclitaxel (Abraxane). Atezolizumab có tác dụng chặn protein gọi là PD-L1.

Thử nghiệm lâm sàng: Thử nghiệm lâm sàng sẽ mang lại nhiều cơ hội cho phụ nữ bị ung thư vú giai đoạn cuối. Một thử nghiệm lâm sàng có thể cho phép người bệnh và bác sĩ điều trị tiếp cận các phương pháp điều trị tiên tiến như phương pháp điều trị mới-thuốc mới, hay phương pháp điều trị mới, thuốc mới kết hợp với phương pháp điều trị hiện tại đang được thử nghiệm lâm sàng.

Siêu âm vú - Phương pháp tầm soát ung thư vú
Hình ảnh siêu âm - tầm soát ung thư vú

Hơn nữa, phương pháp kết hợp phẫu thuật và xạ trị được sử dụng ở một số trường hợp cụ thể. Những phương pháp điều trị này có thể điều trị giúp giảm đau và triệu chứng ở những khu vực ung thư đã lan rộng. Cùng với đó, sẽ có một số loại thuốc có thể giúp điều trị một số tác dụng phụ của điều trị ung thư vú chẳng hạn như buồn nôn và mệt mỏi.

Khác với ung thư vú giai đoạn sớm, ung thư vú giai đoạn cuối thường có tiên lượng thấp và việc điều trị cũng trở lên khó khăn hơn. Theo đó, nếu bệnh ung thư vú được phát hiện sớm thì tiên lượng điều trị bệnh rất cao, thậm chí có thể khỏi hẳn và không tái phát. Vì thế, việc tầm soát ung thư vú là việc làm cần thiết, nhất là với các đối tượng có nguy cơ mắc ung thư vú cao.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan