Nhận biết chỉ số acid uric bình thường - bất thường

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng ThS.BS Đỗ Thị Hoàng Hà - Bác sĩ Hóa sinh, Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Như chúng ta đã biết sự tăng quá mức acid uric trong huyết thanh là một trong những nguyên nhân gây nên bệnh gout. Việc nhận biết sự bất thường của chỉ số acid uric trong máu và nước tiểu có thể giúp chúng ta nhận biết sớm cũng như chẩn đoán được căn bệnh này.

1. Chỉ số acid uric phản ánh điều gì?

Acid uric là một sản phẩm của quá trình chuyển hóa tự nhiên của các base purin trong cơ thể. Khi tế bào chết đi, Acid uric nội sinh là sản phẩm chuyển hóa của chất đạm có nhân purin (adenine và guadinine của các acid nucleic). Acid uric ngoại sinh đến từ các chất đạm có nhân purin được tìm thấy nhiều trong một số loại thực phẩm và đồ uống như phủ tạng động vật, cá biển, đậu Hà Lan, bia, rượu...

Thông thường acid uric được thận đào thải qua nước tiểu là con đường chính, một phần nhỏ được đào thải qua đường tiêu hóa. Nhưng khi chúng ta ăn các đồ ăn nhiều đạm, uống nhiều bia rượu khiến cơ thể tăng tổng hợp acid uric hoặc do chức năng của thận suy giảm hoặc do sử dụng một số loại thuốc làm giảm đào thải acid uric làm cho lượng acid uric trong máu tăng cao.

Trong bệnh lý gout, ban đầu nồng độ acid uric trong máu tăng cao tuy nhiên chưa xuất hiện các triệu chứng, chưa xuất hiện các cơn gút cấp. Giai đoạn này thường gọi là giai đoạn “tăng acid uric máu”, Tuy nhiên, khi lượng acid uric trong máu tăng cao kéo dài sẽ lắng đọng tinh thể urat ở các khớp gây ra các đợt viêm khớp cấp hay còn gọi là cơn gout cấp. Khi đó, tăng acid uric máu đã tiến triển thành bệnh gút.

Chỉ số acid uric bình thường
Lượng acid uric trong máu tăng cao kéo dài sẽ lắng đọng tinh thể urat ở các khớp tiến triển thành bệnh gút

Ngoài ra, Acid uric thúc đẩy oxide hóa LDL trong tiến trình xơ vữa động mạch, gây tác động xấu đến lớp nội mạc thông qua hoạt hóa bạch cầu và sự tăng tương quan giữa acid uric với nồng độ chất gây viêm. Acid uric đi qua tế bào nội mô đã bị rối loạn chức năng sẽ lắng đọng tinh thể bên trong mảng xơ vữa. Những tinh thể này gây ra phản ứng viêm tại chỗ và hình thành mảng xơ vữa, gây ra các bệnh lý về tim mạch. Các tinh thể natri urat trong khoảng kẽ vùng tủy thận ở những bệnh nhân có tăng acid uric mạn tính gây viêm thận ống kẽ thận mạn tính. Các tinh thể này lắng ở đường niệu gây ra sỏi thận.

2. Nhận biết chỉ số Acid uric bình thường - bất thường

Bình thường lượng acid uric trong máu luôn được giữ ổn định ở nồng độ dưới 7,0 mg/dl (420 micromol/l với nam) và dưới 6.0 mg/dl (360 micromol/l với nữ) và được giữ ở mức độ hằng định do sự cân bằng giữa quá trình tổng hợp và đào thải chất của cơ thể.

Bất kỳ nguyên nhân nào làm mất cân bằng hai quá trình tổng hợp và đào thải này, chẳng hạn tăng tổng hợp acid uric hoặc giảm thải trừ acid uric đều làm tăng acid uric trong máu.

Người bệnh được coi là tăng acid uric máu khi lượng acid uric trong máu tăng cao hơn khoảng tham chiếu cho phép (tùy thuộc mỗi phòng xét nghiệm, tuổi, giới), thường ở nam là trên 7,0 mg/dl (hay trên 420 micromol/l), ở nữ trên 6,0mg/l (360 micromol/l).

3. Điều trị khi tăng acid uric máu như thế nào?

Với chứng tăng acid uric máu không có triệu chứng, các trường hợp tăng acid uric máu ở mức độ trung bình (dưới 10mg/dl hay 600 micromol/l), người bệnh cần được hướng dẫn thực hiện chế độ ăn uống phù hợp để cơ thể không tạo ra thêm acid uric.

Cụ thể, bệnh nhân phải hạn chế ăn các thức ăn có chứa nhiều base purin như đạm động vật, ăn nhiều rau quả, không được uống rượu bia. Một khi đã điều chỉnh chế độ ăn uống mà acid uric vẫn cao thì việc sử dụng thuốc là cần thiết.

Chỉ số acid uric bình thường
Bệnh nhân phải hạn chế ăn đạm động vật, ăn nhiều rau quả, không được uống rượu bia

Còn trong trường hợp lượng acid uric ở mức trên 12mg/dl (710 micromol/l), người bệnh có nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch thì cần dùng thuốc điều trị hạ acid uric.

Các trường hợp khác đều không có chỉ định dùng thuốc, trừ bệnh nhân có tình trạng hủy tế bào quá nhiều, xuất hiện sự sản xuất acid uric cấp tính ở bệnh nhân ung thư đang được điều trị bằng hóa trị hoặc xạ trị thì có thể dùng liệu pháp dự phòng tăng acid uric máu nhằm tránh tình trạng suy thận cấp do lượng tinh thể urat lắng đọng ở ống thận.

Các trường hợp đặc biệt, xét nghiệm thường xuyên có tình trạng tăng acid uric trên 10mg/dl mà kháng với các biện pháp điều chỉnh chế độ ăn uống, hoặc gia đình có tiền sử bị gút, bị sỏi thận kèm tăng acid uric máu, có dấu hiệu tổn thương thận đều cần phải dùng các thuốc giảm acid uric.

Thuốc được lựa chọn để điều trị hội chứng tăng acid uric máu thường là thuốc ức chế men xanthin oxidase có tác dụng làm giảm tạo thành acid uric như allopurinol, thiopurinol hoặc thuốc tiêu acid uric (enzym uricase).

Lưu ý, không dùng nhóm thuốc tăng thải acid uric qua thận như probenecid ở những bệnh nhân có một trong các biểu hiện sau: Tiền sử hoặc đang có sỏi thận, suy thận, có hạt tophi và giảm bài tiết urat qua thận.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

302.9K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Zensunel
    Công dụng thuốc Zensunel

    Thuốc Zensunel được chỉ định trong điều trị triệu chứng viêm xương khớp, cơn gout cấp, thống kinh, đau xương khớp... Cùng tìm hiểu về công dụng, các lưu ý khi sử dụng thuốc Zensunel qua bài viết dưới đây.

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp cho người tổn thương gan do sử dụng bia rượu

    Kanzou Ukon mang lại nhiều công dụng nhờ sự kết hợp của 4 thành phần độc đáo như Mầm súp lơ, nghệ vàng,...

    Đọc thêm
  • camxicam
    Công dụng thuốc Camxicam

    Camxicam chứa thành phần Piroxicam, là thuốc kháng viêm không steroid dùng đường tiêm bắp, được chỉ định trong điều trị các bệnh lý xương khớp như viêm xương khớp, viêm cột sống dính khớp, thoái hóa khớp,...

    Đọc thêm
  • epicta 60
    Công dụng của thuốc Epicta 60

    Thuốc Epicta 60 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim chứa 60mg Etoricoxib. Thuốc dùng để điều trị các bệnh viêm xương khớp như: viêm khớp dạng thấp, cột sống cứng khớp và các dấu hiệu viêm trong ...

    Đọc thêm
  • Umeran
    Công dụng thuốc Umeran

    Umeran là thuốc giảm đau, kháng viêm không steroid, thường được chỉ định trong điều trị các bệnh lý đau nhức cơ xương khớp. Vậy cơ chế tác dụng của thuốc và những điểm cần lưu ý khi sử dụng ...

    Đọc thêm
  • orfenac
    Công dụng thuốc Orfenac

    Orfenac thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid có thành phần chính Etodolac. Thuốc thường được dùng để điều trị viêm xương khớp, cơn gout cấp, đau sau nhổ răng, thống kinh, đau cơ xương cấp ...

    Đọc thêm