U tuyến yên: Những điều cần biết

Bài viết bởi Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Xuân Thắng - Phó khoa khám bệnh & Nội khoa kiêm trưởng Đơn nguyên Nội trú Nội bệnh - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

U tuyến yên là khối u tăng trưởng bất thường phát triển trong tuyến yên. U tuyến yên nằm trong số những khối u nội tiết hay gặp nhất, chỉ đứng sau u tuyến giáp. U tuyến yên chiếm khoảng 10% các khối u trong não.

1. U tuyến yên là gì?

Tuyến yên là tuyến hình hạt đậu nhỏ nằm ở đáy não, hơi phía sau mũi và giữa hai tai. Mặc dù có kích thước nhỏ nhưng tuyến ảnh hưởng gần như tất cả các phần của cơ thể. Các hormone nó tạo giúp điều chỉnh chức năng quan trọng, chẳng hạn như tăng trưởng và sinh sản.

U tuyến yên là khối u tăng trưởng bất thường phát triển trong tuyến yên. Những khối u tuyến yên nằm trong số những khối u nội tiết hay gặp nhất, chỉ đứng sau u tuyến giáp. U tuyến yên chiếm khoảng 10% các khối u trong não. Theo đó, u tuyến yên có thể được phân loại:

  • Lành hoặc ác tính
  • Không tiết hay có tiết hormon.
  • Kích thước: u nhỏ (đường kính < 10mm),u lớn (≥ 10mm)

Đại đa số các khối u tuyến yên là khối u lành tính. Khối u tiên phát thường gặp nhất là u tuyến tuyến yên (pituitary adenoma) thường lành tính, phát sinh từ tế bào thuỳ trước tuyến yên. U tuyến thường giới hạn trong tuyến yên hoặc các mô xung quanh mà không lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Tuyến yên
Một số ít trường hợp bị u tuyến yên ác tính

2. Nguyên nhân gây u tuyến yên là gì?

Các khối u tuyến yên phát sinh là do các nguyên nhân sau:

  • Tăng sinh một dòng tế bào tuyến yên.
  • Đột biến các gen gây ung thư hoặc các gen kìm hãm sinh u, hầu hết là ác tính nhưng ít gặp.
  • Một số đột biến khác liên quan với u tuyến tuyến yên (pituitary adenomas) như hoạt hóa đột biến gen, gặp 40% các u tuyến tiết GH, đột biến điểm gen tiểu đơn vị alpha của protein G làm tăng AMP vòng, do vậy tăng tiết GH và tăng sinh tế bào, đột biến gen H-ras đã xác định được trong các ung thư tuyến yên do di căn. Gen biến đổi khối u tuyến yên gặp rất nhiều trong hầu hết các typ khối u tuyến yên, đặc biệt u tiết prolactin.

Ngoài ra, các đột biến tự thân, các yếu tố của vùng dưới đồi có thể kích thích và duy trì sự phát triển các tế bào u tuyến đã bị biến đổi. Hiện nay, đang có những ý kiến về hệ thống các yếu tố phát triển nguyên bào sợi, rối loạn điều hòa các protein kiểm soát chu chuyển tế bào và mất mạng lưới reticulin có vai trò quan trọng trong hình thành khối u tuyến yên.

3. Bệnh sinh u tuyến yên

Tuyến yên có nhiều loại tế bào tuyến khác nhau, mỗi loại tế bào tuyến tiết một loại nội tiết tố (hormone) tương ứng và tác động lên các cơ quan hay tuyến nội tiết khác của cơ thể. U tuyến yên có nhiều loại nhưng có thể chia thành 2 nhóm chính: u tuyến yên tăng tiết và u tuyến yên không tăng tiết. Nhóm u tuyến yên tăng tiết là u tuyến yên xuất phát từ những tế bào tiết ra nội tiết tố. Những tế bào tiết nội tiết tố của tuyến yên phát triển thành khối u, tiết ra quá nhiều nội tiết tố trong máu. Những nội tiết tố này tác động tới các cơ quan hoặc tuyết nội tiết khác của cơ thể và làm rối loạn các hoạt động.

Tuyến yên
U tuyến yên tác động đến các cơ quan khác và gây rối loạn hoạt động

4. Triệu chứng u tuyến yên

Các triệu chứng của u tuyến yên phụ thuộc vào kích thước của khối u và bản chất tiết hay không tiết hormon.

4.1. Triệu chứng do khối u chèn ép tổ chức xung quanh

  • Đau đầu, nôn ói: thường gặp, không tương ứng với kích thước khối u.
  • Chèn ép về phía trên và chèn lên giao thoa thị giác, có thể gây bán manh thái dương hai bên, mù màu đỏ, có nhiều điểm tối, mù hoàn toàn.
  • Xâm lấn sang bên có thể chạm đến xoang bướm làm tổn thương các dây thần kinh sọ não III, IV, VI, V1 gây song thị, sụp mi, liệt cơ mắt, và một số thần kinh mặt.
  • Cơn động kinh, rối loạn bản thể, mất khứu giác có thể có nếu các thuỳ não thái dương và trán bị xâm lấn do phát triển của khối cạnh hố yên.
  • Nếu xảy ra nhồi máu hoặc chảy máu trong khối u thì có thể làm cho bệnh nặng lên đột ngột (chứng ngập máu tuyến yên).
Buồn nôn là một trong những tác dụng phụ hay gặp phải khi uống vitamin
Khi khối u chèn ép tổ chức xung quanh tạo cho người bệnh cảm giác buồn nôn và nôn

4.2. Triệu chứng do tăng tiết hormone

  • U tiết prolactin chiếm khoảng 25% khối u tuyến yên. Có triệu chứng tăng nồng độ prolactin máu: mất kinh nguyệt và chảy sữa ở phụ nữ, giảm libido và rối loạn cương dương ở nam giới.
  • U tiết hormone tăng trưởng chiếm tỷ lệ khoảng 15% các khối u tuyến yên. Tùy thời gian xuất hiện bệnh trước hay sau tuổi trưởng thành mà sinh bệnh to đầu chi (acromegaly) hay bệnh khổng lồ (gigantism) với những triệu chứng: to đầu chi, mặt to, trán rộng, trán dô, cằm rộng, môi dày, da thô, bàn chân và ngón chân to, bàn tay và ngón tay to ...
  • U tiết ACTH chiếm khoảng 15% các khối u tuyến yên. Người bệnh thường có dấu hiệu tăng cân, vết rạn da ở bụng, đùi, tay... cơ nhẽo, bụng to, tay chân nhỏ.
  • U tiết TSH chiếm khoảng 1% các khối u tuyến yên. Biểu hiện cường chức năng tuyến giáp (hồi hộp, đánh trống ngực, rối loạn nhịp, sút cân, run tay..) và bướu cổ to.
  • U tuyến yên tiết gonadotropin chiếm khoảng 10% các khối u tuyến yên. Làm tăng tiết FSH và ít gặp hơn là LH. Người bệnh có triệu chứng suy sinh dục do giảm điều hòa chức năng tuyến sinh dục.
  • U tiết nhiều hormon chiếm khoảng 15% các khối u tuyến yên, ngoài tăng GH và prolactin, thường phối hợp với bệnh acromegaly và cường giáp.
  • U tế bào không tiết hormon chiếm khoảng 20% các khối u tuyến yên, không có dấu ấn về tổ chức học, miễn dịch, hoặc trên kính hiển vi điện tử về tiết hormon.
Rối loạn cương dương
Một triệu chứng do tăng tiết hormone là gây rối loạn cương dương ở nam giới

4.3. Hội chứng giảm bài tiết hormon

Khối u không bài tiết nhưng gây chèn ép trực tiếp tuyến yên hoặc làm mất liên hệ giữa vùng dưới đồi thị và tuyến yên ở cuống tuyến yên. Biểu hiện bởi nhược năng tuyến yên toàn bộ hoặc một phần, nhất là nhược năng tuyến sinh dục thứ phát (vô kinh, giảm ham muốn tình dục, vô sinh,...), nhược năng tuyến giáp thứ phát, nhược năng tuyến vỏ thượng thận thứ phát.

  • Suy tuyến yên bẩm sinh hay bệnh xuất hiện lúc nhỏ sẽ gây những rối loạn nặng về tuyến giáp, sinh dục, thượng thận, sự phát triển và cân bằng nước.
  • Giảm tiết ACTH gây hạ huyết áp, sốc, hạ đường huyết, buồn nôn, mệt lả, hạ Na+ máu. Cần định lượng cortisol và ACTH trước khi chỉ định glucocorticoid.
  • Rối loạn chức năng sinh dục: phụ nữ thường có rối loạn kinh nguyệt hoặc mất kinh, nồng độ LH hoặc FSH không tăng; nam giới có triệu chứng rối loạn sinh dục và giảm testosterone. Điều trị thay thế hormon sinh dục rất quan trọng để đề phòng loãng xương.
Buồng trứng đa nang gây vô sinh
Hội chứng giảm bài tiết hormon khiến người bệnh có khả năng vô sinh

5. Một số u tuyến yên không tiết hormon

Một số u tuyến yên không tiết ra hormon như:

  • Nang hố yên/ nang cạnh hố yên (Sella/parasella cysts)
  • Các nang khe Rathke (Rathke′s cleft cyts)
  • U nguyên sống (Chordomas)
  • U tế bào mầm (Germinomas)
  • U dạng bì (Dermoid tumors)
  • Di căn đến tuyến yên
  • Phình mạch (aneurysms)

Các u hạt tuyến yên: Viêm màng não do lao, bệnh sacoid (Sarcoidosis), u hạt tế bào khổng lồ (Giant cell granuloma – Granulomatous hypophysitis), histiocytosis X (HX), viêm tuyến yên tế bào lympho (lymphocytic hypophysitis), áp xe tuyến yên, chảy máu và nhồi máu trong tuyến yên, ung thư tuyến yên (Pituitary carcinomas), tăng sản tuyến yên (Pituitary hyperplasia), u lympho hệ thống thần kinh trung ương tiên phát (Primary central nevous system lymphoma), đột quỵ tuyến yên (Pituitary apoplexy)

6. Xét nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán u tuyến yên

  • Chẩn đoán hình ảnh: Chụp cộng hưởng từ (MRI) não hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT) có thể giúp bác sĩ đánh giá vị trí và kích thước của khối u tuyến yên.
  • Xét nghiệm: Kiểm tra để xác định xem có thừa hoặc thiếu hụt hormone.
  • Khám mắt: Kiểm tra các mức độ ảnh hưởng thị giác của khối u tuyến yên
khám mắt
Khám mắt để kiểm tra sự tác động của u tuyến yên đến thị giác

7. Điều trị và theo dõi u tuyến yên

Việc điều trị khối u tuyến yên còn phụ thuộc vào loại khối u, kích thước và mức độ ảnh hưởng của các hormon. Các phương pháp chủ yếu là phẫu thuật, xạ trị và điều trị nội khoa. Nhóm điều trị bao gồm bác sĩ phẫu thuật thần kinh, bác sĩ nội tiết để loại bỏ những ảnh hưởng do u chèn ép và cung cấp hormon ở mức bình thường.

7.1. Các khối u tuyến yên không tiết hormon

Chụp MRI để theo dõi diễn tiến khối u, có thể hai năm làm lại một lần, nếu như không có dấu hiệu phát triển của tổn thương. Phẫu thuật chỉ định khi khối u lớn có xu hướng ngày càng phát triển.

Nếu tổn thương không có triệu chứng, MRI cần làm lại sau 6 tháng đến 1 năm, sau đó hàng năm. Phẫu thuật có thể trì hoãn, trừ khi có dấu hiệu khối u phát triển.

Nếu có triệu chứng chèn ép vào giao thoa thị giác, xâm lấn vào xoang hang, hoặc suy chức năng tuyến yên, phẫu thuật sẽ được tiến hành và cân nhắc điều trị bằng tia xạ (đặc biệt dao gamma, điều trị bằng chiếu tia từ ngoài). 10% các khối u đáp ứng với bromocriptine giảm kích thước khối

MRI não giúp chẩn đoán chính xác u nguyên bào tủy
Chụp MRI giúp đánh giá tình trạng của u tuyến yên

7.2. Các khối u tuyến yên tiết hormon

  • Các khối u tiết prolactin

Điều trị bằng thuốc đối kháng thụ thể dopamin.

  • U tiết GH – Acromegaly

Phẫu thuật qua xương bướm là phương pháp được chọn, 70% người bệnh có nồng độ GH đạt < 5ng/mL và nồng độ IGF bình thường, nhưng tái phát 5-10%. Sau khi điều trị bằng tia xạ truyền thống, 40% người bệnh đạt được nồng độ GH < 5ng/mL sau 5 năm, và 60-70% sau 10 năm .

  • Bệnh Cushing

Phẫu thuật qua xương bướm áp dụng cho 80-90% người bệnh. Tỷ lệ tái phát 5- 10%, trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận có thể bị ức chế tới 1 năm. Điều trị bằng tia được chỉ định cho các người bệnh không điều trị bằng phẫu thuật, những người bệnh cắt bỏ thượng thận hai bên hoặc bị hội chứng Nelson. 61% người bệnh giảm bệnh được 12 tháng, 70% được 24 tháng.

  • U tiết TSH

Phẫu thuật qua xương bướm, nhưng ít hiệu quả. Hầu hết người bệnh đáp ứng tốt với octreotide acetate (sandostatin) làm nhỏ khối u. Điều trị bằng tia tùy thuộc khi không phẫu thuật được. Điều trị bằng các thuốc cường giáp như điều trị các trường hợp cường giáp khác.

Hy vọng những thông tin trên đây giúp bạn hiểu rõ hơn về u tuyến yên. Theo đó, bạn hãy đi khám ngay nếu thấy xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng giống với bệnh u tuyến yên hoặc trong gia đình có người bị u tuyến yên. Do cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở mỗi người nên việc thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý là cần thiết.

Tư vấn sức khỏe trước khi mang thai tại Vinmec
Khách hàng có thể đến Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để được khám sức khỏe tổng quát

Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm tình trạng cũng như các bệnh lý về tuyến yên, tuyến nội tiết, từ đó có kế hoạch điều trị đạt kết quả tối ưu. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có các gói Khám sức khỏe tổng quát phù hợp với từng độ tuổi, giới tính và nhu cầu riêng của quý khách hàng với chính sách giá hợp lý, bao gồm:

Kết quả khám của người bệnh sẽ được trả về tận nhà. Sau khi nhận được kết quả khám sức khỏe tổng quát, nếu phát hiện các bệnh lý tuyến yên, Quý khách có thể sử dụng dịch vụ từ các chuyên khoa khác như xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh,.. ngay tại Bệnh viện với chất lượng điều trị và dịch vụ khách hàng vượt trội.

Trong tháng 4 & 5/2021, khi có nhu cầu khám và điều trị U tuyến yên tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Central Park, quý khách hàng sẽ được hưởng ưu đãi kép:

- Miễn phí khám chuyên khoa

- Giảm 50% chi phí đối với khách hàng có chỉ định điều trị sau khám. Chương trình áp dụng giới hạn cho kỹ thuật tương ứng từng bệnh viện và cho khách hàng lần đầu thực hiện kỹ thuật điều trị này tại Vinmec.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số 02836221166 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Hồ Chí Minh.

1.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan