Thuốc Caporil được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Captopril. Thuốc được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp, suy tim sung huyết, sau nhồi máu cơ tim,...
1. Tác dụng của thuốc Caporil
Caporil là thuốc gì? 1 viên thuốc Caporil 25mg có thành phần chính là Captopril hàm lượng 25mg. Captopril là thuốc ức chế men chuyển Angiotensin I thành Angiotensin II, là chất gây co mạch, đồng thời kích thích sự bài tiết aldosteron ở vỏ thượng thận. Công dụng của thuốc như sau:
- Điều trị tăng huyết áp: Nhờ ức chế sự tạo thành Angiotensin II (chất gây co mạch mạnh) và ức chế quá trình tiết aldosteron ở vỏ thượng thận nên Captopril hạn chế tái hấp thu Na+ và nước. Nhờ sự giãn mạch và giảm thể tích tuần hoàn, thuốc được sử dụng với mục đích hạ huyết áp. Thuốc được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp các thể nhẹ, trung bình và nặng. Có thể dùng thuốc đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc trị tăng huyết áp khác như thuốc chẹn giao cảm, thuốc lợi tiểu thiazid;
- Điều trị suy tim: Do khả năng ức chế sự hình thành của Angiotensin II nên Captopril có tác dụng chống tăng sản cơ tim. Captopril làm giảm tiền gánh và hậu gánh, giảm sức cản ngoại vi, tăng cung lượng tim, tăng khả năng hoạt động của cơ tim. Thuốc thường được dùng phối hợp với các glycosid trợ tim, thuốc chẹn giao cảm và thuốc lợi tiểu;
- Điều trị nhồi máu cơ tim và rối loạn chức năng thất trái: Nhiều nghiên cứu cho thấy Captopril làm giảm tỷ lệ tái phát bệnh nhồi máu cơ tim, giảm tỷ lệ tử vong sau khi bị nhồi máu cơ tim. Tác dụng này có thể do thuốc làm chậm quá trình tiến triển của xơ vữa động mạch;
- Điều trị bệnh thận do đái tháo đường phụ thuộc insulin có tình trạng tăng protein niệu: Captopril làm giảm tổn thương thận.
Chỉ định sử dụng thuốc Caporil:
- Điều trị bệnh tăng huyết áp thể nhẹ, trung bình và nặng;
- Điều trị suy tim sung huyết;
- Điều trị nhồi máu cơ tim có rối loạn chức năng thất trái nếu điều kiện huyết động của người bệnh cho phép;
- Điều trị bệnh thận do đái tháo đường phụ thuộc insulin, có tăng protein niệu.
Chống chỉ định sử dụng thuốc Caporil:
- Bệnh nhân mẫn cảm, dị ứng với hoạt chất, thành phần có trong thuốc;
- Người bệnh có tiền sử phù mạch (phù Quincke) do sử dụng thuốc ức chế men chuyển;
- Phụ nữ có thai, bà mẹ đang cho con bú;
- Chống chỉ định tương đối: Bệnh nhân hẹp động mạch thận 2 bên hoặc chỉ còn 1 quả thận làm việc, hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá, tăng kali huyết, bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Caporil
Cách dùng: Đường uống. Bệnh nhân nên uống thuốc Caporil khoảng 1 giờ trước bữa ăn để thu được hiệu quả tốt nhất. Để đạt hiệu quả tối ưu, người bệnh nên uống thuốc đúng liều đã quy định.
Liều dùng:
- Điều trị tăng huyết áp: Dùng liều 25mg/lần x 2 - 3 lần/ngày. Có thể tăng liều nếu người bệnh không đáp ứng với thuốc (không vượt quá 50mg/lần x 3 lần/ngày);
- Điều trị suy tim: Nên dùng thuốc Caporil phối hợp với các thuốc lợi tiểu. Liều thông thường là 6,25 - 50mg/lần x 2 lần/ngày. Liều duy trì mỗi ngày là 75 - 150mg. Nên giảm liều ở bệnh nhân bị suy giảm thể tích tuần hoàn;
- Bệnh nhân suy thận: Cần điều chỉnh liều dùng thuốc Caporil theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Quá liều: Khi sử dụng thuốc Caporil quá liều, bệnh nhân có thể có những triệu chứng như sốt, hạ huyết áp, nhức đầu,... Điều trị phù mạch ảnh hưởng tới lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản bằng cách: Ngưng dùng thuốc Caporil, tiêm adrenalin dưới da, tiêm diphenhydramin hoặc hydrocortison đường tĩnh mạch. Nên truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% để duy trì huyết áp. Thẩm phân máu có thể giúp lại bỏ Captopril.
Quên liều: Nếu quên 1 liều thuốc Caporil, người bệnh nên dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Nếu đã gần thời điểm dùng liều tiếp theo thì bệnh nhân nên bỏ qua liều đã quên mà tiếp tục lịch dùng thuốc cố định, không cần dùng bù gấp đôi liều đã quy định (vì có thể gây quá liều).
3. Tác dụng phụ của thuốc Caporil
Khi sử dụng thuốc Caporil, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:
- Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt, ngứa da, ngoại ban, mất vị giác, ho, giảm bạch cầu trung tính;
- Ít gặp: Hạ huyết áp, đau ngực, tim đập nhanh, buồn nôn, ói mửa, thay đổi vị giác, đau bụng, viêm dạ dày, protein niệu;
- Hiếm gặp: Suy nhược, đau cơ, nổi mày đay, sụt cân, sốt, ngừng tim, loạn nhịp tim, thiểu năng mạch não, viêm mạch, hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, vú to ở nam giới, phồng lưỡi, phồng môi, phù mạch, phát ban kiểu pemphigus, mẫn cảm với ánh sáng, hội chứng Stevens - Johnson, hồng ban đa dạng, viêm da tróc vảy, viêm lưỡi, viêm tụy, khó tiêu, vàng da, viêm gan (đôi khi hoại tử), ứ mật, co thắt phế quản, viêm mũi, viêm phổi, tăng bạch cầu ưa eosin, co giật, trầm cảm, lo lắng, mất điều hòa, buồn ngủ, hạ natri máu, tăng kali máu, hội chứng thận hư, suy giảm chức năng thận,...
Người bệnh nên thông báo cho bác sĩ về các tác dụng phụ bản thân gặp phải khi sử dụng thuốc Caporil để được tư vấn về cách xử trí phù hợp nhất. Một số cách xử lý tác dụng phụ gồm:
- Tăng creatinin và ure huyết thanh: Có thể hồi phục khi ngừng thuốc Caporil. Tuy nhiên, cần thận trọng ở người bệnh suy thận có hẹp động mạch thận 1 bên. Việc sử dụng đồng thời thuốc Caporil với các thuốc lợi tiểu cũng có thể làm tăng tạm thời creatinin và ure huyết thanh;
- Ngứa da, ngoại ban có dát sần, mày đay: Có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị, có thể mất đi khi tiếp tục dùng thuốc với cùng liều lượng. Tình trạng thay đổi vị giác do dùng thuốc thường mất đi trong vòng 2 - 3 tháng điều trị;
- Ở bệnh nhân có hệ thống renin tăng hoạt hóa có thể xảy ra tình trạng hạ huyết áp nặng trong những giờ đầu dùng thuốc Captopril. Nên tiêm truyền tĩnh mạch bằng dung dịch natri clorid 0,9%;
- Thuốc Caporil có thể gây suy thận cấp nên nếu kiểm tra chức năng thận thấy có nitơ huyết tiến triển thì cần ngừng dùng thuốc.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Caporil
Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi dùng thuốc Caporil:
- Thận trọng khi sử dụng thuốc Caporil ở người bệnh gây mê hoặc đại phẫu;
- Thuốc Caporil có thể gây giảm bạch cầu trung tính, đặc biệt ở người mắc bệnh thận, trong 3 - 12 tuần điều trị đầu tiên. Nguy cơ giảm bạch cầu sẽ phụ thuộc vào mức độ suy thận và các bệnh collagen mạch máu kèm theo như lupus ban đỏ hệ thống. Nên định kỳ kiểm tra bạch cầu trong thời gian dùng thuốc;
- Bệnh nhân dùng thuốc Caporil có thể bị protein niệu (phần lớn ở người có bệnh thận từ trước hoặc đã sử dụng Captopril với liều lượng tương đối cao trên 150mg/ngày). Trong nhiều trường hợp, protein niệu sẽ giảm dần và hết trong 6 tháng (dù có dùng thuốc hay không);
- Vì thuốc Caporil có thể gây hội chứng thận hư nên cần kiểm tra chức năng thận (BUN và creatinin huyết) trước và 1 tuần sau khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy tim sung huyết;
- Thuốc Caporil có thể gây tăng nhẹ kali huyết nên cần tránh kết hợp với các loại thuốc lợi tiểu giữ kali (như triamteren, spironolacton,...). Cần thận trọng khi sử dụng các muối chứa kali, nên định kỳ kiểm tra cân bằng điện giải;
- Ở bệnh nhân tăng hoạt động renin mạnh, tình trạng thiếu muối hoặc giảm khối lượng tuần hoàn có thể xảy ra hạ huyết áp tư thế đứng nặng sau khi sử dụng liều thuốc Captopril đầu tiên. Nên tiêm truyền tĩnh mạch bằng dung dịch natri clorid 0,9%, không cần ngưng dùng thuốc. Nếu liều Captopril ban đầu thấp (6,25mg hoặc 12,5mg) thì thời gian hạ huyết áp nặng sẽ giảm;
- Có nguy cơ tăng mạnh các phản ứng phản vệ khi sử dụng đồng thời thuốc Captopril với màng thẩm tách có tính thấm cao, lọc máu;
- Captopril gây phản ứng dương tính giả khi thực hiện xét nghiệm aceton trong nước tiểu;
- Do tác dụng phụ là đau đầu, chóng mặt, cần thận trọng khi sử dụng thuốc Caporil ở người lái xe và vận hành máy móc;
- Sử dụng Captopril hoặc các chất ức chế ACE khác trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ có thể gây tổn thương cho thai nhi và trẻ sơ sinh (như hạ huyết áp, suy thận, giảm sản xương sọ, tử vong hoặc ít nước ối, giảm sản phổi, dị dạng sọ mặt, sinh non, thai già tháng, còn ống động mạnh). Do đó, tuyệt đối không sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai;
- Thuốc Captopril bài tiết vào sữa mẹ, gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực với trẻ bú mẹ. Do đó, cần cân nhắc tới việc ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc (tùy tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ).
5. Tương tác thuốc Caporil
Tương tác thuốc là tình trạng 2 hay nhiều loại thuốc khi dùng đồng thời có thể tương tác với nhau, gây ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị bệnh hoặc làm gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Vì vậy, nguyên tắc là người bệnh cần thông báo cho bác sĩ về mọi loại thuốc mình đang sử dụng, các bệnh lý mình đã/đang mắc phải. Đồng thời, bệnh nhân không được tự ý bắt đầu, ngừng dùng thuốc, thay đổi liều dùng bất kỳ loại thuốc nào mà chưa được bác sĩ cho phép.
Một số tương tác thuốc của Caporil gồm:
- Khi sử dụng đồng thời, thuốc Captopril có thể làm tăng tác dụng của allopurinol, amifostine, cyclosporin, lithi, các thuốc điều trị tăng huyết áp;
- Khi sử dụng đồng thời thuốc Captopril với furosemid, diazoxide, thuốc chẹn receptor angiotensin II, thuốc ức chế MAO, trimethoprim sẽ gây tác dụng hiệp đồng hạ huyết áp;
- Do thuốc Caporil gây tăng kali huyết nên cần thận trọng khi kết hợp thuốc với một số loại thuốc cũng làm tăng kali huyết;
- Thận trọng khi sử dụng đồng thời thuốc Caporil cùng với các thuốc ức chế miễn dịch;
- Khi sử dụng đồng thời, các thuốc chống viêm không steroid, thuốc kháng acid, yohimbine, aprotinin làm giảm tác dụng của thuốc Captopril.
Khi được chỉ định sử dụng thuốc Caporil, người bệnh nên tuân thủ đúng theo mọi hướng dẫn của bác sĩ. Điều này đảm bảo hiệu quả điều trị bệnh cao nhất của thuốc, hạn chế nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ bất lợi gây ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe của bệnh nhân.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.