Thuốc Kamelox 15mg là thuốc thuộc nhóm giảm đau, kháng viêm không steroid, do đó Kamelox 15mg được chỉ định điều trị triệu chứng viêm đau mãn tính trong một số bệnh lý xương khớp như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp,...
1. Kamelox 15 là thuốc gì?
Sản phẩm Kamelox 15 có thành phần chính là Meloxicam hàm lượng 15mg. Hoạt chất Meloxicam là một dẫn xuất của oxicam và thuộc nhóm kháng viêm không steroid. Cơ chế kháng viêm của Kamelox là ức chế sinh tổng hợp prostaglandin, một chất chất trung gian gây viêm, đau và sốt. Cụ thể hơn, tác dụng của hoạt chất Meloxicam trong thuốc Kamelox là ức chế men cyclooxygenase (gọi tắt là COX), qua đó làm giảm quá trình tổng hợp nên prostaglandin.
Cần lưu ý thêm là Meloxicam ức chế men COX-2 chỉ gấp khoảng 10 lần men COX-1 nên Kamelox 15 được xếp vào nhóm NSAID ức chế ưu tiên trên COX-2, không phải hoạt chất ức chế chọn lọc COX-2. Mức độ ức chế COX-1 của Meloxicam phụ thuộc vào liều lượng sử dụng và cơ địa của từng người bệnh. Ở liều dùng 7.5 mg/ngày (tương đương 1/2 viên Kamelox 15) khả năng ức chế COX-1 ít hơn so với việc sử dụng 15mg/ ngày (1 viên Kamelox 15). Do khả năng ức chế COX-1 (mặc dù không nhiều) trên tiểu cầu nên có thể làm giảm tổng hợp thromboxan A2, qua đó mang lại tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Một ưu điểm khác của Kamelox là mặc dù ức chế COX-1 nhưng ít gây tác dụng phụ trên niêm mạc tiêu hóa khi so sánh với các nhóm ức chế không chọn lọc COX.
Đặc điểm dược động học của thuốc Kamelox 15mg:
- Hấp thụ: Meloxicam dùng đường uống có sinh khả dụng khoảng 89%. Nồng độ thuốc trong huyết tương tỉ lệ với liều dùng, sau khi uống Meloxicam 7.5mg và 15mg cho nồng độ trung bình trong huyết tương tương ứng 0.4 - 1 mg/ l và 0.8 - 2 mg/ l;
- Phân bố: Hoạt chất Meloxicam trong thuốc Kamelox liên kết mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (khoảng 99%). Kamelox có khả năng khuếch tán tốt vào dịch khớp với nồng độ tương đương 50% nồng độ trong huyết tương, tuy nhiên dạng tự do của Meloxicam trong dịch khớp lại cao gấp 2.5 lần trong huyết tương vì dịch khớp có ít protein hơn;
- Chuyển hóa: Thuốc Kamelox chuyển hoá gần hoàn toàn ở gan, đặc biệt là phản ứng oxy hóa gốc methyl của nhân thiazolyl thông qua xúc tác của CYP2C9 và một phần nhỏ CYP3A4;
- Thải trừ: Meloxicam dạng không được chuyển hóa và được bài tiết chiếm khoảng 3% liều dùng. Meloxicam bài tiết qua nước tiểu và qua phân với tỷ lệ tương đương nhau. Thời gian bán hủy khoảng 20 giờ với độ thanh thải ở huyết tương trung bình khoảng 8ml/ phút và giảm khi tuổi cao.
2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Kamelox 15mg
Thuốc Kamelox được sử dụng với mục đích điều trị triệu chứng trong các bệnh lý sau:
- Viêm đau xương khớp như hư khớp, thoái hóa khớp;
- Viêm khớp dạng thấp;
- Viêm cột sống dính khớp.
Bên cạnh đó, Kamelox có chống chỉ định sử dụng với các trường hợp sau:
- Người mẫn cảm với Meloxicam, dị ứng với aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác;
- Người bị hen phế quản, có polyp ở mũi, phù mạch thần kinh hoặc phù Quincke, nổi mề đay sau dùng Aspirin hoặc các NSAID khác;
- Bệnh nhân loét dạ dày, tá tràng tiến triển, xuất huyết dạ dày hoặc xuất huyết não;
- Suy gan hay suy thận mức độ nặng;
- Trẻ em dưới 18 tuổi;
- Phụ nữ đang thai hoặc bà mẹ cho con bú không được dùng thuốc Kamelox 15mg.
3. Hướng dẫn sử dụng thuốc Kamelox 15mg
Sản phẩm Kamelox 15 chỉ sử dụng qua đường uống với liều dùng cụ thể như sau:
- Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: Liều khuyến cáo là uống 15mg Meloxicam 1 lần duy nhất mỗi ngày, tương đương 1 viên Kamelox 15;
- Người có nguy cơ cao gặp những phản ứng bất lợi của Meloxicam cần bắt đầu ở liều 7.5 mg/ lần/ ngày, tương đương 1/2 viên Kamelox 15;
- Người lớn tuổi cần điều trị bằng Meloxicam lâu dài nên sử dụng liều 7.5mg/ lần/ ngày, tương đương 1/2 viên Kamelox 15;
- Trường hợp viêm đau xương khớp trầm trọng nên bắt đầu ở liều 7.5mg/ ngày, sau đó có thể tăng lên 15mg/ ngày và chỉ dùng 1 lần duy nhất mỗi ngày;
- Bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối đang chạy thận nhân tạo có thể dùng liều 7.5mg Meloxicam mỗi ngày, tương đương 1/2 viên Kamelox 15.
4. Một số thận trọng khi dùng thuốc Kamelox 15mg
Các trường hợp có tiền sử loét dạ dày tá tràng hoặc đang sử dụng các thuốc kháng đông cần thận trọng khi sử dụng thuốc Kamelox do nguy cơ loét dạ dày tá tràng, thậm chí gây xuất huyết tiêu hóa. Đồng thời, trong quá trình dùng Kamelox mà xuất hiện các biểu hiện bất thường ngoài da, trên niêm mạc hoặc có biểu hiện loét hay xuất huyết tiêu hóa thì cần ngưng thuốc Kamelox 15mg ngay lập tức.
Hoạt chất Meloxicam trong sản phẩm Kamelox ức chế sinh tổng hợp prostaglandin ở thận, do đó dễ dẫn đến tình trạng mất nước, xơ gan, suy tim sung huyết hoặc các bệnh lý ở thận. Điều này đòi hỏi phải sử dụng Kamelox thật thận trọng và có kế hoạch theo dõi chặt chẽ ở người có chức năng thận suy giảm.
Thuốc Kamelox 15 mg có thể gây tác dụng phụ chóng mặt và buồn ngủ, do đó khuyến cáo không được sử dụng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc phức tạp.
Meloxicam trong thuốc Kamelox có độc tính cao và gây nhiều tác dụng không mong muốn lên hệ tiêu hóa, huyết học, da, hô hấp và thần kinh trung ương, do đó thuốc Kamelox không được chỉ định sử dụng cho đối tượng phụ nữ đang mang thai. Điều này cũng được áp dụng tương tự ở nhóm đối tượng bà mẹ đang cho con bú.
5. Tác dụng không mong muốn của Kamelox 15
Tác dụng phụ thường gặp của Kamelox (ADR >1/100):
- Rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn ói, đau bụng, táo bón hoặc tiêu chảy, chướng bụng;
- Gây thiếu máu;
- Ngứa, phát ban trên da;
- Đau đầu;
- Phù.
Một số tác dụng phụ ít gặp khi dùng Kamelox 15 (1/1000 < ADR < 1/100):
- Tăng nhẹ men gan và bilirubin;
- Ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày – tá tràng;
- Xuất huyết tiêu hóa tiềm ẩn;
- Giảm bạch cầu, tiểu cầu;
- Viêm miệng;
- Nổi mày đay;
- Tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt;
- Tăng nồng độ creatinin và ure máu;
- Chóng mặt, ù tai và buồn ngủ.
Ngoài ra, người sử dụng Kamelox 15 có thể gặp một số tác dụng phụ hiếm gặp (ADR < 1/1000) như sau:
- Viêm đại tràng;
- Thủng vết loét dạ dày – tá tràng;
- Viêm gan;
- Da tăng nhạy cảm với ánh sáng;
- Hồng ban đa dạng, hội chứng Steven-Johnson, hội chứng Lyell;
- Cơn hen phế quản cấp;
- Phù mạch thần kinh;
- Choáng phản vệ.
Hướng dẫn xử trí ADR của Kamelox 15:
- Để hạn chế các tác dụng không mong muốn của Meloxicam trên đường tiêu hóa, người bệnh cần uống thuốc ngay sau bữa ăn hoặc có thể kết hợp với các thuốc kháng acid và/ hoặc bảo vệ niêm mạc dạ dày;
- Với phản ứng bất lợi nhẹ, người bệnh có thể cải thiện bằng cách ngừng thuốc Kamelox. Trường hợp gặp tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc phản ứng dị ứng, người sử dụng cần được can thiệp hỗ trợ phù hợp.
6. Tương tác thuốc của sản phẩm Kamelox 15
Một số sản phẩm không nên phối hợp với thuốc Kamelox 15mg do tương tác thuốc nguy hiểm:
- Không kết hợp Kamelox với sản phẩm có chứa hoạt chất kháng viêm không steroid khác (bao gồm Salicylate liều cao) do có thể làm tăng nguy cơ loét dạ dày tá tràng và xuất huyết tiêu hoá do tác dụng hiệp đồng;
- Không phối hợp Kamelox với thuốc kháng đông máu đường uống, Ticlopidine, Heparin và các thuốc tiêu huyết khối do nguy cơ xuất huyết tăng cao;
- Lithi: Meloxicam trong Kamelox có thể làm tăng nồng độ Lithi trong máu, do đó không nên phối hợp. Trường hợp bắt buộc sử dụng cả 2 thì cần theo dõi chặt chẽ nồng độ lithi trong máu;
- Methotrexate: Tương tự các thuốc kháng viêm không steroid khác, hoạt chất Meloxicam trong Kamelox làm tăng độc tính trên máu của Methotrexat. Khi kết hợp cần phải theo dõi sát công thức máu;
- Dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung: Các thuốc kháng viêm không steroid như thuốc Kamelox có thể làm giảm hiệu quả ngừa thai.
Một số sản phẩm cần thận trọng khi phối hợp với Kamelox:
- Thuốc lợi tiểu: Kết hợp thuốc kháng viêm không steroid với lợi tiểu làm tăng khả năng suy thận cấp ở những bệnh nhân mất nước. Do đó, nếu kết hợp cần phải chú ý bù nước cho bệnh nhân đầy đủ và theo dõi chức năng thận trước và trong quá trình điều trị;
- Thuốc điều trị tăng huyết áp (bao gồm ức chế alpha – adrenergic, ức chế men chuyển, giãn mạch, lợi tiểu): Sử dụng nhóm thuốc kháng viêm không steroid như Kamelox có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp do ức chế tổng hợp các prostaglandin gây giãn mạch;
- Cholestyramin có thể gắn với Meloxicam ở đường tiêu hóa và dẫn đến giảm hấp thu, tăng thải trừ Meloxicam;
- Ciclosporin: Kamelox cũng tương tự các NSAID là đều có thể làm tăng độc tính trên thận của Cyclosporin, nếu kết hợp cần phải theo dõi chức năng thận người bệnh chặt chẽ;
- Warfarin: Kamelox có thể làm tăng khả năng chảy máu, do đó cần phải theo dõi thời gian chảy máu khi kết hợp với nhau.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.