Thuốc Pipebamid là một kháng sinh kết hợp nhóm beta lactam. Thuốc được dùng bằng đường tiêm truyền và chỉ định dùng khi có những trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe doạ tính mạng.
1. Pipebamid là thuốc gì?
Thuốc Pipebamid có thành phần hoạt chất chính là Piperacilin (dưới dạng Piperacilin natri) 2g và Tazobactam (dạng Tazobactam natri) 0,25g. Bào chế dưới dạng bột pha tiêm.
Piperacilin là một ureido penicilin có phổ tác dụng kháng khuẩn rộng, tác dụng diệt khuẩn của thuốc này được dùng đối với các vi khuẩn ưa khí và vi khuẩn kỵ khí cả Gram dương và Gram âm, cơ chế tác động diệt khuẩn của kháng sinh này cũng tương tự các penicilin bằng cách ức chế tổng hợp thành của tế bào vi khuẩn. Nhưng thuốc kháng sinh này bị giảm tác dụng bởi men các beta lactamase, làm giảm tác dụng của thuốc.
Tazobactam thường được kết hợp với thuốc piperacillin kháng sinh phổ rộng beta-lactam trong thuốc piperacillin / tazobactam và được sử dụng trong nhiễm trùng do Pseudomonas aeruginosa. Tazobactam giúp mở rộng phổ của piperacillin bằng cách làm cho kháng sinh này có hiệu quả đối với các vi khuẩn tiết ra beta-lactamase và thông thường các men này sẽ làm suy giảm piperacillin.
2. Thuốc pipebamid chữa bệnh gì?
Thuốc Pipebamid là một loại kháng sinh mạnh được chỉ định dùng để chữa các bệnh sau:
- Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do các loại vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt được dùng do Pseudomonas.
- Trường hợp nhiễm khuẩn toàn thân do vi khuẩn Pseudomonas hoặc đối với những người bệnh có giảm bạch cầu trung tính, cần phải phối hợp kháng sinh Pipebamid với một kháng sinh nhóm aminoglycosid để tiến hành điều trị.
- Nhiễm khuẩn sau khi tiến hành phẫu thuật ở ổ bụng, nhiễm khuẩn tử cung.
Không được dùng kháng sinh Pipebamid trong những trường hợp sau:
- Người bệnh quá mẫn với kháng sinh nhóm penicilin hay với các cephalosporin hoặc quá mẫn với thành phần tá dược của thuốc.
- Trẻ em dưới 2 tháng tuổi thì không nên dùng kháng sinh này.
3. Liều lượng và cách dùng thuốc Pipebamid
3.1 Cách dùng
Thuốc Pipebamid được dùng bằng đường tiêm hay truyền tĩnh mạch.
- Tiêm tĩnh mạch: Mỗi lọ 2.25 g thuốc pha với nước vô khuẩn để tiêm hoặc dung dịch NaCl 0,9% vô khuẩn, tiêm tĩnh mạch chậm trong 5 phút.
- Truyền tĩnh mạch: Mỗi lọ 2.25 g pha với nước vô khuẩn để tiêm hoặc dung dịch NaCl 0,9%, sau đó tiếp tục pha loãng thêm nữa thành ít nhất 50ml với các dung môi như NaCl 0,9%, Dextrose 5%, truyền tĩnh mạch trong vòng 20 - 30 phút.
Lưu ý không được pha chung thuốc Pipebamid với các thuốc khác trong cùng 1 ống tiêm hoặc trong cùng 1 chai dịch truyền, vì hiện tại chưa xác lập có tương thích hay không. Khi dùng đồng thời Pipebamid với thuốc khác cần phải tiêm ở các vị trí hay các thời điểm khác nhau. Không pha thuốc Pipebamid với dung dịch Natri bicarbonat.
Dung dịch sau khi pha có thể ổn định trong vòng 12 giờ ở nhiệt độ phòng và 24 giờ nếu được bảo quản trong tủ lạnh (2 – 80C). Nhưng trước khi tiêm truyền cần kiểm tra kỹ xem dung dịch này có vấn đề phát sinh hay không.
3.2 Liều dùng
- Người lớn và trẻ em từ trên 12 tuổi:
- Liều thông thường: Dùng 2 lọ 2,25g mỗi 8 giờ. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, nguy hiểm và nhiễm khuẩn đe doạ tính mạng nghi do Pseudomonas hoặc Klebsiella gây ra, liều dùng hàng ngày không dưới 8 lọ và khoảng cách các liều điều trị là từ 4 - 6 giờ và dùng bằng cách tiêm tĩnh mạch. Liều một ngày tối đa thường được chỉ định dùng là 12 lọ tiêm tĩnh mạch.
- Ðối với người bệnh có giảm bạch cầu đa nhân trung tính có biểu hiện nhiễm trùng: Khi dùng cần điều trị theo kinh nghiệm bằng kháng sinh phổ rộng chống lại trực khuẩn Gram âm và Pseudomonas. Liều dùng là cần phải tiêm tĩnh mạch 2 lọ, cứ 6 giờ một lần, phối hợp với kháng sinh gentamicin 4 - 5 mg/kg cân nặng/24 giờ, có thể tiêm một lần hoặc chia 2 lần tiêm cách nhau 12 giờ.
- Phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật: Dùng với liều 1 lọ thuốc ngay trước khi phẫu thuật, sau đó cứ cách mỗi 6 hoặc 8 giờ lại dùng 1 lọ trong vòng 24 giờ của ca phẫu thuật, tiếp theo nên dùng ít nhất 2 liều nữa.
- Trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi: liều thường được dùng là 200 – 300 mg/kg/ 24 giờ, chia liều cách nhau 4 – 6 giờ.
- Người già: Tương tự liều của người lớn.
- Bệnh nhân suy thận: Điều chỉnh liều dùng thuốc này tùy theo mức độ suy thận và tùy theo độ tuổi.
Thời gian điều trị: Trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp tính, thuốc Pipebamid phải được tiếp tục ít nhất 48 giờ sau khi hết sốt hay sau khi đã giải quyết được các triệu chứng lâm sàng.
4. Tác dụng phụ của thuốc Pipebamid
Khi dùng thuốc Pipebamid bạn cũng có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn bao gồm:
- Ðau tại vị trí tiêm, viêm tĩnh mạch, phát ban đỏ, cứng cơ.
- Chóng mặt, nhức đầu, cảm thấy cơ thể mệt mỏi, ảo giác.
- Phản ứng trên da: Phát ban, ngứa trên da, nổi mề đay.
- Hiếm gặp gây ra tiêu chảy và buồn nôn; thay đổi chỉ số men gan, thay đổi tế bào máu như tăng bạch cầu ưa eosin. Phản ứng dị ứng gây sốt do thuốc,...
Khi dùng thuốc nếu như bạn xảy ra bất kỳ tác dụng phụ nào cần phải thông báo ngay với bác sĩ hay điều dưỡng viên để được xử trí, đặc biệt trong khi tiêm truyền.
5. Lưu ý khi dùng thuốc Pipebamid
- Trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc Pipebamid người bệnh cần được hỏi kỹ về tiền sử dị ứng của với cephalosporin, penicilin hoặc với thuốc khác hay tác nhân gây dị ứng khác. Thử test trước khi dùng thuốc thường được áp dụng để tránh dùng cho những bệnh nhân bị dị ứng với thuốc và hạn chế nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng.
- Dùng thận trọng thuốc Pipebamid với những người bệnh bị tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn và những người suy giảm chức năng thận.
- Khi dùng thuốc nếu người bệnh có dấu hiệu tình trạng tiêu chảy nặng, kéo dài, có thể người bệnh đã gặp phải tình trạng viêm ruột màng giả do vi khuẩn không nhạy cảm với kháng sinh này gây ra, khi đó cần kiểm tra kỹ và có thể điều trị bằng thuốc metronidazol.
- Thuốc được dùng trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng, đe doạ tính mạng cho nên tránh dùng thuốc khi nhiễm khuẩn vẫn nhạy cảm với các kháng sinh ít tác dụng phụ hơn và đường uống.
- Chảy máu bất thường cũng có thể gặp ở người điều trị bằng thuốc kháng sinh beta lactam; điều này thường xảy ra với nguy cơ lớn hơn ở người suy thận. Nếu có chảy máu do dùng kháng sinh, cần phải ngừng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp.
6. Tương tác thuốc
- Tác dụng hiệp đồng với kháng sinh nhóm aminoglycosid nhưng nếu kết hợp phải tiêm truyền riêng.
- Theo dõi các thông số về đông máu khi cần phải dùng đồng thời với thuốc heparin liều cao, thuốc kháng đông đường uống hay những thuốc có ảnh hưởng hệ thống đông máu hay khả năng ngưng kết tiểu cầu.
- Thận trọng khi dùng chung với vecuronium hay chất phong bế thần kinh-cơ tương tự.
Thuốc kháng sinh Pipebamid là một kháng sinh phổ tác dụng rộng và mạnh, được dùng khi có tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng. Thuốc được chỉ định dùng và theo dõi bởi bác sĩ, nên nếu có bất thường xảy ra khi dùng thuốc bạn cần thông báo ngay.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.