Điều trị và phục hồi chức năng cho người bị rách chóp xoay vai - P2

Mục lục

Phục hồi chức năng cho người bị rách chóp xoay vai có thể giúp người bệnh nhanh chóng phục hồi sức khỏe của mình. Rách chóp xoay cũng là một bệnh lý thường gặp, gây đau, yếu cơ và giảm hoạt động của vai. Từ đó, các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người bệnh như chải đầu, rửa mặt, bưng đồ vật hay mặc áo bị ảnh hưởng rất nhiều.

Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Thanh Bình, Bác sĩ Phục hồi chức năng, tại Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

1. Các phương pháp điều trị rách chóp xoay

Nếu không được điều trị kịp thời, rách chóp xoay có thể tiến triển nặng hơn, làm tổn thương mở rộng theo thời gian. Việc can thiệp sớm, đặc biệt là tập phục hồi chức năng, giúp giảm đau, cải thiện sức mạnh cơ và duy trì sự linh hoạt của khớp vai.

Mục tiêu chính của điều trị rách chóp xoay là giảm đau và khôi phục chức năng vận động của khớp vai. Lựa chọn phương pháp nào sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm mức độ rách, kiểu rách, tuổi tác, tình trạng sức khỏe và khả năng hoạt động của người bệnh.

Nhìn chung, chúng ta sẽ có hai kiểu điều trị rách chóp xoay: Không phẫu thuật và có phẫu thuật.

1.1 Điều trị bảo tồn không phẫu thuật

Điều trị bảo tồn thường được áp dụng cho bệnh nhân bị rách một phần (rách không hoàn toàn) chóp xoay, giúp giảm đau và cải thiện chức năng vận động của khớp vai.

Các phương pháp này điều trị gồm:  

  • Nghỉ ngơi và hạn chế vận động: Bệnh nhân cần tránh các hoạt động có thể làm tăng áp lực lên khớp vai, đặc biệt là các động tác giơ tay quá đầu.
  • Sử dụng đai hỗ trợ khớp vai khoảng 2-3 tuần.
  • Điều chỉnh hoạt động và công việc: Tránh các công việc sử dụng tay và vai nhiều, qua đó gây đau khớp vai.
  • Dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) để giảm đau và sưng khớp vai.
  • Vật lý trị liệu: Vật lý trị liệu có các tác dụng như sau:
    • Giảm đau, giảm sưng nề và giảm co thắt cơ.
    • Tăng cường tuần hoàn, thúc đẩy quá trình hồi phục cơ tổn thương.
    • Cải thiện tầm vận động khớp vai và tăng cường sức mạnh cơ nhờ các bài tập chuyên biệt.

1.2 Phẫu thuật

Phẫu thuật được chỉ định khi bệnh nhân bị rách hoàn toàn chóp xoay hoặc có triệu chứng đau kéo dài, không đáp ứng với các phương pháp điều trị bảo tồn.

Chỉ định phẫu thuật thường gặp trong những trường hợp sau:

  • Đau kéo dài trên 6 tháng và không cải thiện với điều trị bảo tồn.
  • Yếu cơ rõ rệt, suy giảm đáng kể chức năng vận động của khớp vai.
  • Rách chóp xoay có kích thước lớn (>3 cm).
  • Rách chóp xoay do chấn thương cấp tính.

Phẫu thuật nhằm mục đích khâu và tái tạo gân cơ chóp xoay, giúp phục hồi sự bám dính vào đầu trên xương cánh tay, từ đó cải thiện chức năng vận động của khớp vai. Hiện nay, có nhiều kỹ thuật phẫu thuật khác nhau như khâu nội soi, khâu mở hoặc khâu bán mở. Bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp dựa trên mức độ tổn thương, kích thước vết rách, tình trạng sức khỏe và nhu cầu hoạt động của bệnh nhân.

Phẫu thuật sẽ được áp dụng để khâu và tái tạo gân cơ chóp xoay, giúp cải thiện tình trạng rách chóp xoay vai cho người bệnh.
Phẫu thuật sẽ được áp dụng để khâu và tái tạo gân cơ chóp xoay, giúp cải thiện tình trạng rách chóp xoay vai cho người bệnh.

2. Phục hồi chức năng cho người bị rách chóp xoay vai

Sau phẫu thuật, bệnh nhân cần đeo đai bất động khớp vai trong vài tuần. Sau giai đoạn này, bệnh nhân sẽ bỏ đai để tập vận động khớp.  

Chế độ tập phục hồi chức năng sẽ tùy thuộc vào mức độ tổn thương thấy được trong khi mổ. Thông thường, chúng ta sẽ mất từ vài tuần đến vài tháng để bệnh nhân có thể hết đau và phục hồi chức năng khớp vai hoàn toàn.

Đeo đai bất động khớp vai ở giai đoạn phục hồi rách chóp xoay.
Đeo đai bất động khớp vai ở giai đoạn phục hồi rách chóp xoay.

Quá trình phục hồi chức năng sau phẫu thuật nội soi khâu gân cơ chóp xoay được chia thành 6 giai đoạn, tương ứng với các mốc thời gian sau phẫu thuật:

  • Giai đoạn 1: Từ tuần 1 đến tuần 4
  • Giai đoạn 2: Từ tuần 4 đến tuần 8
  • Giai đoạn 3: Từ tuần 8 đến tuần 13
  • Giai đoạn 4: Từ tuần 13 đến tuần 16
  • Giai đoạn 5: Từ tuần 16 đến tuần 22
  • Giai đoạn 6: Từ tuần 22 trở đi

Cụ thể về quá trình phục hồi chức năng cho người bị rách chóp xoay vai theo từng giai đoạn cụ thể như sau:

2.1 Giai đoạn 1

Mục tiêu phục hồi chức năng

  • Bảo vệ vết mổ, duy trì sự toàn vẹn vùng phẫu thuật.
  • Tăng dần tầm vận động khớp vai mà không vượt quá giới hạn cho phép.
  • Giảm đau, giảm viêm và hạn chế co cứng vùng cổ – vai.
  • Duy trì tầm vận động bình thường của khớp cổ tay và khuỷu tay.

Tiên lượng khiếm khuyết và giới hạn chức năng

  • Giới hạn tầm vận động do đau và co thắt cơ do đau.
  • Giảm sức mạnh cơ do bất động kéo dài.
  • Đau sau phẫu thuật ảnh hưởng đến vận động thụ động khớp vai.
  • Chi trên phụ thuộc vào đai cố định hoặc nẹp vai.

Các phương pháp can thiệp

  • Điện trị liệu: Hồng ngoại, điện xung, sóng ngắn để giảm sưng đau.
  • Lạnh trị liệu: Chườm đá vùng đau 2 lần/ngày, mỗi lần 10–15 phút.
  • Bài tập vận động thụ động (bài tập quả lắc).
  • Bài tập vận động chủ động (gập duỗi khớp khuỷu).
  • Bài tập mạnh cơ ở những khớp bàn và các ngón tay (bóp bóng).
  • Bài tập di động xương bả vai trong tư thế đứng.
  • Bài tập vận động chủ động cột sống cổ, xoa bóp mô mềm quanh vùng cột sống cổ.

Chú ý:

  • Không vận động chủ động phần khớp vai được mổ trước 4 tuần đối với vết rách nhỏ, 6 tuần đối với vết rách vừa, 8 tuần đối với vết rách lớn và 12 tuần đối với vết rách lớn hơn.
  • Mang đai treo tay từ 1 đến 3 tuần đối với rách nhỏ, từ 3 đến 6 tuần đối với vết rách vừa và từ 6-8 tuần đối với vết rách lớn.
  • Bệnh nhân nên sử dụng nẹp chức năng vùng vai đau (có độ dang từ 20 đến 40 độ)
  • Người bệnh nên vận động thụ động ở khớp vai không đau: Gập vai 140 độ, xoay ngoài 40 độ, dang tay 60-80 độ (không xoay khớp vai), xoay khớp vai trong mặt phẳng xương bả vai.

2.2 Giai đoạn 2

Mục tiêu

  • Cải thiện tầm vận động thụ động: Vận động thụ động gập - dang vai từ 150-180 độ, xoay ngoài 70 độ, xoay trong 55 độ.
  • Vận động chủ động có trợ giúp để hướng lên điểm cao nhất của cánh tay.
  • Vết thương lành tốt, cải thiện giảm kết dính mô sẹo, giảm đau tới mức tối thiểu.
  • Cải thiện giấc ngủ và các tư thế khi ngủ của bệnh nhân.

Tiên lượng khiếm khuyết và giới hạn chức năng

  • Giảm sức mạnh của cơ.
  • Giới hạn tầm vận động khớp vai.

Các phương pháp can thiệp

  • Tiếp tục những bài tập như ở giai đoạn 1.
  • Thực hiện các bài tập vận động chủ động có trợ giúp các động tác gập, dang, xoay ngoài và xoay trong khi nằm ngửa ngay từ tuần thứ 6. Mục đích là để bệnh nhân tiến tới việc tập luyện các bài tập vận động chủ động.
  • Không tập mạnh và tập đề kháng cơ vùng vai trước 12 tuần.
  • Thực hiện những bài tập gồng cơ cho chi trên ở bên vai đau (bài tập cảm thụ bản thể thần kinh cơ PNF).
  • Di động mô mềm vùng vai đau, giảm kết dính sẹo ở vùng mổ.
  • Thực hiện bài tập sức bền tổng quát cho hệ tim mạch.

Chú ý

Nếu các cơn đau gia tăng, sưng rõ rệt trong quá trình tập luyện, bệnh nhân cần ngưng ngay lập tức các bài tập hoặc giảm cường độ tập.

Tập phục hồi chức năng cho bệnh nhân bị rách chóp xoay vai.
Tập phục hồi chức năng cho bệnh nhân bị rách chóp xoay vai.

2.3 Phục hồi chức năng cho người bị rách chóp xoay vai trong giai đoạn 3

Mục tiêu

  • Khôi phục hoàn toàn tầm vận động của khớp vai, sức mạnh cơ đạt mức 3.
  • Kiểm soát cơn đau, giảm đau đến mức tối thiểu.
  • Mở rộng chương trình tập luyện tại nhà.
  • Bệnh nhân thực hiện được các hoạt động chăm sóc bản thân bằng bên tay đau.

Tiên lượng khiếm khuyết và giới hạn chức năng

  • Hạn chế vận động chủ động trong sinh hoạt hàng ngày.
  • Sức bền cơ kém, nhanh mỏi, đau vùng vai khi sử dụng chi trên kéo dài.
  • Giới hạn tầm với của tay.

Các phương pháp can thiệp

  • Tiếp tục các bài tập ở giai đoạn 1, 2 nếu cần thiết.
  • Tăng cường vận động chủ động hết tầm, chuẩn bị cho các bài tập có sức cản sau 12 tuần (gập vai, dạng vai trong mặt phẳng xương bả vai).
  • Kéo giãn thụ động khớp vai (xoay trong, xoay ngoài).
  • Bài tập tăng cường nhóm cơ đai vai (chống đẩy vào tường, nằm sấp tập cơ vùng vai,...)
  • Tăng cường cảm thụ bản thể thần kinh cơ, ổn định khớp vai và đai vai.
  • Di động khớp cùng vai đòn.

2.4 Giai đoạn 4

Mục tiêu

  • Đạt hết tầm vận động khớp vai.
  • Kiểm soát đau hiệu quả, không có tình trạng đau tăng về đêm.
  • Cải thiện sức bền và chức năng chi trên.

Tiên lượng khiếm khuyết và giới hạn chức năng

  • Giảm sức bền của nhóm cơ xoay khi đưa tay qua đầu.
  • Đau khi thực hiện các hoạt động kéo dài liên quan đến khớp vai.
  • Sức mạnh cơ chóp xoay còn hạn chế.

Các phương pháp can thiệp

  • Tiếp tục và tăng tiến các bài tập từ giai đoạn 3.
  • Kéo giãn và tăng tầm vận động khớp vai, kéo giãn bao khớp.
  • Tăng dần các bài tập đề kháng (sử dụng tạ, dây thun, đề kháng bằng tay của kỹ thuật viên,...).
  • Bài tập chủ động chuỗi động đóng.
  • Mô phỏng các hoạt động làm việc, thể thao.
  • Kéo giãn và di động cột sống ngực nếu cần thiết (trường hợp co thắt cơ vùng cổ, vai bên bị đau).
Phục hồi chức năng cho người bị rách chóp xoay vai rất cần sự chủ động tập luyện của người bệnh trong quá trình thực hiện vật lý trị liệu.
Phục hồi chức năng cho người bị rách chóp xoay vai rất cần sự chủ động tập luyện của người bệnh trong quá trình thực hiện vật lý trị liệu.

2.5 Giai đoạn 5

Mục tiêu

  • Cải thiện kiểm soát thần kinh cơ.
  • Khôi phục các hoạt động chức năng thường ngày.
  • Dần trở lại với các hoạt động thể thao trước phẫu thuật.

Tiên lượng khiếm khuyết và giới hạn chức năng

  • Sức mạnh và sức bền của cơ chóp xoay vẫn chưa phục hồi chức năng hoàn toàn.
  • Cơn đau có thể xuất hiện khi đưa tay qua đầu.

Các phương pháp can thiệp

  • Tiếp tục chương trình tập luyện từ giai đoạn 4.
  • Thực hiện các bài tập di động khớp vùng vai (cột sống cổ, cột sống ngực, khớp cùng vai đòn).
  • Tăng cường bài tập đề kháng vùng đai vai và khớp vai.
  • Khởi động chương trình tập luyện thể thao, dần trở lại công việc theo hướng dẫn của bác sĩ.

Chú ý

Bệnh nhân có thể trở lại hoạt động thể chất từ 8–12 tháng sau phẫu thuật, tùy thuộc vào loại môn thể thao, mức độ tổn thương và tiến trình hồi phục.

 
Khi quá trình phục hồi chức năng cho người bị rách chóp xoay vai hoàn tất, bệnh nhân có thể thực hiện các hoạt động thể chất sau khoảng 8-12 tháng kể từ khi phẫu thuật.
Khi quá trình phục hồi chức năng cho người bị rách chóp xoay vai hoàn tất, bệnh nhân có thể thực hiện các hoạt động thể chất sau khoảng 8-12 tháng kể từ khi phẫu thuật.

2.6 Phục hồi chức năng cho người bị rách chóp xoay vai trong giai đoạn 6

Mục tiêu của quá trình tập phục hồi chức năng trong giai đoạn này gồm:

  • Trở lại hoạt động sinh hoạt và làm việc bình thường.
  • Duy trì hết tầm vận động khớp vai.
  • Tiếp tục tăng cường sức mạnh và sức bền ở khớp vai, đai vai.
  • Khôi phục hoàn toàn khả năng chơi thể thao từ 6–12 tháng sau phẫu thuật.

Các dấu hiệu cần chú ý

  • Giảm hoặc mất khả năng vận động, đặc biệt là xoay trong khớp vai.
  • Suy giảm sức cơ từ từ, đặc biệt là khi dang vai.
  • Cơn đau không thuyên giảm, đặc biệt đau liên tục về đêm.

Xử lý

  • Quay lại chế độ tập luyện nhẹ nhàng trước đó.
  • Sử dụng thuốc kháng viêm, giảm đau theo chỉ định.
  • Cân nhắc phẫu thuật lại.

Vừa rồi là những phương pháp điều trị và phục hồi chức năng cho người bị rách chóp xoay vai. Hy vọng rằng qua bài viết này, chúng ta đã có được những thông tin cần thiết cho bản thân mình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ