Sỏi tụy - Viêm tụy mạn

Mục lục

Viêm tụy mạn có thể dẫn đến hình thành sỏi ống tụy, gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng. Những viên sỏi này không chỉ làm viêm tụy cấp tái diễn mà còn khiến cơn đau do viêm tụy mạn trở nên nặng hơn do tắc nghẽn và tăng áp lực trong ống tụy. Vì vậy, người bệnh cần đi khám bác sĩ sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm.

Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Đức Nam - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec

1. Tổng quan về viêm tụy mạn

Trong ổ bụng, tụy là một cơ quan thực hiện chức năng ngoại tiết bằng cách sản xuất các men tiêu hóa (amylase, lipase) và tiết vào ống tụy. Sau đó, các men này được đưa xuống tá tràng (phần đầu ruột non) để giúp tiêu hóa các chất dinh dưỡng như mỡ và đạm.

Viêm tụy mạn xảy ra khi tuyến tụy bị tổn thương kéo dài, làm gián đoạn hoạt động bình thường của cơ quan này. Để giảm triệu chứng và ngăn chặn bệnh tiến triển, người bệnh cần được chăm sóc y tế thường xuyên và điều trị kịp thời các biến chứng.

Ngoài ra, sỏi ống tụy là dấu hiệu phổ biến của viêm tụy mạn và cũng có thể là tác nhân gây viêm tụy cấp tái phát. Ngoài ra, sỏi ống tụy có thể làm tăng các triệu chứng đau do tắc nghẽn và tăng áp lực trong ống tụy, khiến tình trạng bệnh nặng hơn. 

Hầu hết viêm tụy mạn biểu hiện bởi sỏi ống tụy.
Hầu hết viêm tụy mạn biểu hiện bởi sỏi ống tụy.

2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ viêm tụy

Viêm tụy mạn thường gặp do các nguyên nhân sau đây:

  • Lạm dụng bia rượu (thường gặp nhất).
  • Viêm tụy di truyền.
  • Tắc nghẽn ống tụy (do chấn thương, sỏi kẹt, khối u chèn..).
  • Một số bệnh khác (như bệnh Lupus).
  • Bệnh xơ nang hoặc đột biến gen xơ nang.
  • Nồng độ triglyceride (một dạng mỡ máu) quá cao.
Rượu bia là một trong những nguyên nhân gây viêm tụy mạn thường gặp nhất.
Rượu bia là một trong những nguyên nhân gây viêm tụy mạn thường gặp nhất.

3. Triệu chứng viêm tụy mạn/sỏi tụy

Đau âm ỉ và dai dẳng ở vùng giữa bụng là triệu chứng phổ biến nhất. Nếu có viêm cấp, cơn đau sẽ trở nên dữ dội hơn.

Bệnh nhân thường gặp khó khăn trong việc tiêu hóa mỡ từ thức ăn, dẫn đến sụt cân và thường xuyên bị tiêu chảy. Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, khi tụy không còn khả năng sản xuất insulin sẽ dẫn đến bệnh đái tháo đường.

  • Đau bụng: Cơn đau thường xuất hiện ở vùng bụng trên rốn và lan ra sau lưng, giảm đi khi người bệnh ngồi thẳng hoặc cúi gập người về phía trước. Đôi khi, cơn đau còn đi kèm với buồn nôn và nôn mửa. Thông thường, cơn đau sẽ trở nên nặng hơn sau khi ăn khoảng 15-30 phút. Tuy nhiên, khoảng 20% bệnh nhân viêm tụy mạn không bị đau.
  • Suy giảm chức năng tụy: Chức năng bình thường của tụy là hỗ trợ tiêu hoá thức ăn và điều hòa mức đường huyết. Tuy nhiên, ở những người mắc viêm tụy mạn, tụy không thể duy trì được chức năng này, gây ảnh hưởng đến quá trình tiêu hoá và hấp thu mỡ ở đường tiêu hoá. Điều này dẫn đến tình trạng phân sống lẫn váng mỡ và có mùi hôi khác thường. Triệu chứng này thường không xuất hiện cho đến khi 90% tổ chức tụy bị hỏng và không còn hoạt động. 
Người bệnh xuất hiện triệu chứng đau bụng phần trên rốn và lan ra sau lưng.
Người bệnh xuất hiện triệu chứng đau bụng phần trên rốn và lan ra sau lưng.

4. Các biến chứng của viêm tụy

Các biến chứng do viêm tụy mạn có thể bao gồm:

  • Tắc nghẽn ống dẫn chung đường mật và ống tụy, gây vàng da do tắc mật cùng các đợt viêm tụy cấp tính tái diễn.
  • Tắc nghẽn đoạn đầu của ống tiêu hóa (không ăn uống được, ậm ạch chậm tiêu vùng bụng trên...)
  • Tăng nguy cơ dẫn đến ung thư tụy.

5. Chẩn đoán viêm tụy mạn/sỏi tụy

Việc chẩn đoán viêm tụy mạn không phải lúc nào cũng dễ dàng vì dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thường không đặc hiệu, dễ nhầm với các bệnh lý tiêu hóa khác như loét dạ dày, bệnh sỏi mật, hội chứng ruột kích thích hay thậm chí là ung thư tụy.

Các xét nghiệm có thể cho kết quả bình thường, nhất là trong hai hoặc ba năm đầu của bệnh. Ngoài ra, việc phân biệt giữa viêm tụy mạn và viêm tụy cấp đôi khi cũng gặp khó khăn do viêm tụy cấp có diễn biến đột ngột hơn.

  • Xét nghiệm máu giúp phát hiện tình trạng tăng lên của các men tiêu hoá thoát ra từ ống tụy khi tuyến tụy bị viêm.
  • Xét nghiệm phân ghi nhận sự gia tăng hàm lượng mỡ trong phân hoặc giảm đi của men elastase tụy.
  • Chẩn đoán hình ảnh: Chụp X-quang không chuẩn bị chỉ ra sự hiện diện của các viên sỏi cản quang trong ống tụy. Cùng với đó, các phương pháp như siêu âm, cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ ổ bụng giúp đánh giá cấu trúc tụy, tình trạng của ống tụy và mật cũng như các mô xung quanh tụy. 
Kỹ thuật nội soi mật tuy ngược dòng được sử dụng trong chẩn đoán viêm tụy mạn/sỏi tụy.
Kỹ thuật nội soi mật tuy ngược dòng được sử dụng trong chẩn đoán viêm tụy mạn/sỏi tụy.

Việc đánh giá ống dẫn tụy và tổ chức xung quanh sẽ được thực hiện qua nội soi mật tụy ngược dòng hoặc siêu âm nội soi. Phương pháp này được thực hiện bằng cách luồn một ống nội soi từ miệng vào đoạn đầu của ống tiêu hoá rồi di chuyển ngược lên ngã ba ống tụy mật.

Xét nghiệm CEA và CA 19-9 trong máu là phương pháp thường được bác sĩ sử dụng để phát hiện ung thư tụy bởi vì hai tình trạng bệnh này thường biểu hiện tương đồng nhau.

6. Viêm tụy mạn tính có chữa được không

Mục tiêu điều trị viêm tụy mạn là giảm đau, cải thiện chức năng tụy và xử lý các biến chứng.

6.1 Giảm đau

Để hỗ trợ giảm đau cho bệnh nhân bị viêm tụy mạn, nhiều biện pháp can thiệp sẽ được áp dụng. Ở giai đoạn sớm, những biện pháp đơn giản sẽ mang lại kết quả tốt. Tuy nhiên, khi bệnh chuyển sang giai đoạn muộn, việc điều trị trở nên khó khăn hơn nhiều.

  • Biện pháp quan trọng nhất để điều trị viêm tụy do lạm dụng bia rượu là tránh sử dụng bia rượu. Điều này giúp giảm cơn đau của viêm tụy mạn tính và giảm nguy cơ tái phát đợt cấp viêm tụy.
  • Ngừng hút thuốc cũng giúp giảm đau trong viêm tụy mạn.
  • Chế độ ăn hạn chế mỡ: Cơn đau viêm tụy mạn sẽ được cải thiện nhờ ăn những bữa nhỏ và uống đủ nước. Bên cạnh đó, nhịn ăn vài ngày và truyền dịch thay thế nuôi dưỡng trong bệnh viện cũng giúp giảm cơn đau dai dẳng do viêm tụy.
  • Thuốc giảm đau: Các loại thuốc giảm đau đơn giản như ibuprofen hiệu quả trong giai đoạn bệnh sớm.
  • Bổ sung men tụy: Cung cấp thêm men tiêu hóa để thay thế lượng men mà tụy phải sản xuất, giúp giảm áp lực và cho tụy "nghỉ ngơi". Tuy nhiên, phương pháp này không phải lúc nào cũng có tác dụng giảm đau trong mọi trường hợp.
  • Chẹn thần kinh: Tiêm thuốc để phá hủy các dây thần kinh truyền tín hiệu đau từ tụy, giúp giảm cơn đau mạn tính. Phương pháp này có hiệu quả ở khoảng 50% trường hợp, nhưng thường phải lặp lại vì tác dụng không kéo dài và có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, phương pháp này chỉ áp dụng cho những bệnh nhân bị đau nghiêm trọng do viêm tụy mạn đã thực hiện các biện pháp giảm đau khác mà không hiệu quả. Trước khi thực hiện, bác sĩ sẽ cần trao đổi kỹ với bệnh nhân về lợi ích và nguy cơ của phương pháp này. 
Hình ảnh ống thông đặt từ mũi đi vào qua thực quản, dạ dày và tá tràng, đi vào trong ống tụy. Ở phía ngoài, đầu ống được nối vào 1 quả bóp giúp hút dịch tụy ra và theo dõi lưu lượng hàng ngày. Với phương pháp này hầu hết bệnh nhân ra về an toàn. So với nội soi đặt ống thông (stent) bên trong có thể gặp tắc stent hoặc nhiễm trùng tại chỗ thì phương pháp này ưu việt hơn.
Hình ảnh ống thông đặt từ mũi đi vào qua thực quản, dạ dày và tá tràng, đi vào trong ống tụy. Ở phía ngoài, đầu ống được nối vào 1 quả bóp giúp hút dịch tụy ra và theo dõi lưu lượng hàng ngày. Với phương pháp này hầu hết bệnh nhân ra về an toàn. So với nội soi đặt ống thông (stent) bên trong có thể gặp tắc stent hoặc nhiễm trùng tại chỗ thì phương pháp này ưu việt hơn.

6.2 Nội soi

Phương pháp nội soi từ dạ dày vào ống tụy và ống mật (nội soi mật tụy ngược dòng - ERCP) được dùng để giảm áp lực trong ống tụy, giúp giảm đau cho bệnh nhân. Sau khi nong xong, bác sĩ sẽ đặt một đoạn ống thông (bằng kim loại hoặc nhựa) tại chỗ hoặc đặt ống thông dẫn ra ngoài qua lỗ mũi.

6.3 Phương pháp nội soi

Phương pháp nội soi được sử dụng để giảm áp lực trong ống tụy do sỏi gây tắc nghẽn. Việc này có thể giúp cải thiện triệu chứng đau ở một số bệnh nhân.

6.4 Tán sỏi tụy

Sỏi tụy thường bị kẹt tại một vị trí hẹp trên ống tụy. Để giải quyết tình trạng này, bác sõ thường phải thực hiện cắt cơ vòng dưới và nong rộng khu vực hẹp để đưa sỏi ra ngoài. Phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể sẽ được sử dụng để làm vỡ các viên sỏi bị kẹt hoặc làm cho các viên sỏi lớn thành các mảnh nhỏ hơn để lấy ra dễ dàng. Kỹ thuật này thành công ở 60% các trường hợp, trong khi tỷ lệ biến chứng là 20%. Sau can thiệp, 70% bệnh nhân thấy rõ sự cải thiện về triệu chứng.

6.5 Phẫu thuật

Hai phương pháp phẫu thuật thường được chỉ định cho bệnh nhân không đáp ứng với các biện pháp giảm đau khác và có ống tụy giãn, bao gồm:

  • Phẫu thuật giảm áp: Sau khi lấy các viên và mảnh sỏi tụy lớn gây tắc nghẽn, bác sĩ tiến hành nối thông chiều dài ống tụy chính với đoạn đầu ruột non. Đoạn ruột nối vào sẽ giúp dẫn dịch tụy xuống ống tiêu hóa, giảm áp lực trong ống tụy. Phương pháp này có tỷ lệ hiệu quả ở 80% bệnh nhân.
  • Cắt bỏ phần đầu tụy: Phần đầu tụy vốn được coi là nguyên nhân chính gây tắc nghẽn ống tụy và ống mật sau này cũng là nơi gây ra cảm giác đau sẽ được cắt bỏ. Kết quả là giúp giải quyết tình trạng tắc mật và giảm đau. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều có thể điều trị cơn đau bền vững. 
Phẫu thuật giảm áp ống tụy (Nối ống tụy-hỗng tràng).
Phẫu thuật giảm áp ống tụy (Nối ống tụy-hỗng tràng).

Với hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại và cơ sở vật chất khang trang cùng đội ngũ bác sĩ, chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong việc khám và điều trị bệnh, bệnh nhân hoàn toàn có thể an tâm khi đến khám và chữa trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: emedicine.medscape.com, uptodate.com, Aussilhou B, Cherif R, Dokmak S, Sauvanet A. Dérivation chirurgicale du canal de Wirsung dans la pancréatite chronique. EMC - Techniques chirurgicales - Appareil digestif 2016;11(2):1-14 [Article 40-881].

 

Chia sẻ