Công dụng của thuốc Narofil

Narofil là thuốc kê đơn, thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus và kháng nấm. Hoạt chất chính được tìm thấy trong thuốc Narofil là Meropenem, thường được sử dụng trong việc điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em như viêm phổi và viêm phổi bệnh viện, nhiễm khuẩn đường niệu hoặc nhiễm khuẩn trong ổ bụng...

1. Thuốc Narofil là thuốc gì?

Thuốc Narofil được bào chế ở dạng bột tiêm pha, có chứa thành phần chính là Meropenem trihydrate có hàm lượng 500mg mỗi lọ. Meropenem là 1 chất diệt khuẩn hoạt động tương tự như Penicillin bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Thuốc Narofil có phổ hoạt tính rộng đối với các vi khuẩn gram dương, gram âm, ưa khí và kỵ khí. Và nó bền vững đối với sự thủy giải của các beta - lactamase được tiết ra bởi hầu hết các loài vi khuẩn. Từ đó, hoạt chất Meropenem giúp thuốc Narofil có khả năng chữa trị nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với Meropenem. Ngoài ra, Narofil là thuốc kê đơn, nên người bệnh chỉ mua thuốc khi có đơn của bác sĩ, dược sĩ.

Với các tác dụng như trên, Narofil được chỉ định cho nhiều nhóm đối tượng trong trường hợp:

  • Viêm phổi hoặc viêm phổi bệnh viện;
  • Nhiễm khuẩn đường niệu;
  • Nhiễm khuẩn trong ổ bụng;
  • Nhiễm khuẩn phụ khoa (ví dụ như viêm nội mạc tử cung hoặc các bệnh lý viêm vùng chậu);
  • Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da;
  • Viêm màng não;
  • Nhiễm khuẩn huyết;
  • Điều trị theo kinh nghiệm khi nghi ngờ nhiễm khuẩn ở người lớn bị sốt giảm bạch cầu theo đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc kháng virus và thuốc kháng nấm;
  • Đơn trị liệu hoặc sử dụng phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác đã được cho thấy hiệu quả rõ rệt trong điều trị nhiễm khuẩn hỗn hợp;
  • Sử dụng thuốc Narofil bằng đường tiêm tĩnh mạch có hiệu quả trên người bệnh bị xơ hóa nang và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới mãn tính khi dùng điều trị như đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác;

Bên cạnh đó, chống chỉ định thuốc cho các đối tượng sau:

  • Bệnh nhân quá mẫn cảm với thuốc;
  • Bệnh nhân bị dị ứng hoạt chất, các chất kháng khuẩn carbapenem khác.
  • Người bệnh quá mẫn cảm nghiêm trọng (có triệu chứng như phản ứng phản vệ hay phản ứng da nghiêm trọng) với bất kỳ loại tác nhân kháng khuẩn beta-lactam nào khác (ví dụ penicillin hoặc Cephalosporin).

2. Hướng dẫn cách dùng thuốc Narofil

Cách dùng: Thuốc Narofil được dùng bằng đường tĩnh mạch (IV). Tham khảo thêm thông tin từ bác sĩ hoặc chuyên gia y tế. Tham khảo liều dùng mỗi ngày như sau:

Người lớn:

  • Bệnh nhân bị viêm phổi, nhiễm khuẩn đường niệu, các nhiễm khuẩn phụ khoa ví dụ như viêm nội mạc tử cung, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: Dùng 500mg thuốc Narofil đường tĩnh mạch (IV) sau mỗi 8 giờ;
  • Viêm phổi bệnh viện, viêm phúc mạc, các nghi ngờ nhiễm khuẩn ở bệnh nhân giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn huyết: Dùng 1g Meropenem đường tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ;
  • Với bệnh xơ hóa nang: Liều dùng có thể lên đến 2g/ 8 giờ; đa số người bệnh được điều trị với liều dùng trên;
  • Với viêm màng não: Liều khuyến cáo là 2g/ 8 giờ;
  • Cũng như các loại thuốc kháng sinh khác, cần đặc biệt hết sức thận trọng khi dùng meropenem đơn trị liệu khi nhiễm khuẩn hay nghi ngờ nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa đường hô hấp dưới trầm trọng;
  • Khuyến cáo nên thường xuyên thử nghiệm độ nhạy cảm của thuốc trong quá trình điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa.

Trẻ em:

  • Trẻ em từ 3 tháng - 12 tuổi: Liều khuyến cáo sử dụng là 10-20 mg/ kg mỗi 8 giờ tùy thuộc vào mức độ và loại nhiễm khuẩn, độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh và tình trạng bệnh nhi;
  • Trẻ em có cân nặng > 50 kg: Khuyến cáo sử dụng liều của người lớn;
  • Liều khuyến cáo cho bệnh nhi viêm màng não là 40 mg/ kg mỗi 8 giờ.

3. Tác dụng phụ của thuốc Narofil

Thông thường, hiếm khi xảy ra các biến cố ngoại ý muốn nghiêm trọng. Các triệu chứng phụ khi dùng thuốc Narofil được ghi lại và báo cáo bao gồm:

  • Chỗ tiêm: Viêm, viêm tĩnh mạch huyết khối hay đau tại nơi tiêm;
  • Phản ứng dị ứng toàn thân: Hiếm gặp những phản ứng dị ứng toàn thân (quá mẫn). Tuy nhiên, một vài phản ứng có thể gặp như phù mạch và các biểu hiện phản vệ;
  • Da: Phát ban, ngứa, mề đay. Các phản ứng da nghiêm trọng như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da nhiễm độc hiếm xuất hiện;
  • Hệ tiêu hóa: Đau bụng và buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy. Viêm đại tràng giả mạc cũng được báo cáo;
  • Huyết học: Tăng tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan hoặc giảm tiểu cầu, bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính (kể cả mất bạch cầu hạt rất hiếm xảy ra) có thể hồi phục. Thiếu máu tán huyết hiếm khi bắt gặp. Phản ứng Coombs dương tính trực tiếp hay gián tiếp có thể xảy ra ở một số người bệnh sử dụng thuốc; đã có ghi nhận về giảm thời gian thromboplastin một phần;
  • Chức năng gan: Làm tăng nồng độ bilirubin, transaminase, phosphatase kiềm và lactic dehydrogenase huyết thanh đơn thuần hoặc phối hợp;
  • Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, co giật, dị cảm;
  • Các tác dụng không mong muốn khác: Nhiễm nấm Candida miệng và âm đạo.

Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Narofil và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp.

4. Lưu ý khi dùng thuốc Narofil

  • Hiện có một số bằng chứng lâm sàng và cận lâm sàng về tình trạng dị ứng chéo một phần giữa các kháng sinh Carbapenem khác với các kháng sinh họ beta-lactam, penicillin và cephalosporin. Trước khi bắt đầu cho điều trị với Narofil, nên hỏi kỹ người bệnh về tiền sử các phản ứng quá mẫn với các kháng sinh họ beta-lactam. Cần sử dụng thận trọng cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn này. Nếu phản ứng dị ứng với meropenem xảy ra, cần ngưng dùng thuốc và có biện pháp xử lý thích hợp;
  • Khi dùng cho người bệnh có bệnh về gan cần theo dõi kỹ các nồng độ transaminase và bilirubin;
  • Không khuyến cáo dùng thuốc Narofil trong trường hợp nhiễm trùng do Staphylococcus đề kháng với Methicillin;
  • Nên cẩn trọng khi sử dụng kèm với các thuốc có khả năng gây độc trên thận;
  • Thuốc Narofil có khả năng làm giảm nồng độ acid valproic huyết thanh. Ở vài người bệnh, nồng độ acid valproic huyết thanh sẽ có thể thấp hơn nồng độ điều trị;
  • Không khuyến cáo dùng Meropenem cho trẻ dưới 3 tháng tuổi do chưa được thử nghiệm lâm sàng.

5. Tương tác của thuốc Narofil

  • Thuốc có thể tương tác với các thuốc Probenecid, thuốc chống đông máu;
  • Không khuyến cáo sử dụng cùng lúc Meropenem và acid valproic/natri valproate/valpromide.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Narofil, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Narofil điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

63 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan