Công dụng thuốc Actacridin

Thuốc Actacridin được bào chế dưới dạng dung dịch uống, có thành phần chính là Triprolidine HCl và Phenylephrine HCl. Thuốc được sử dụng trong điều trị làm giảm triệu chứng của các bệnh viêm đường hô hấp trên.

1. Thuốc Actacridin công dụng là gì?

1 chai thuốc Actacridin 100ml có thành phần gồm 0,025g Triprolidine HCl và 0,1g Phenylephrine HCl cùng các tá dược khác. 2 thành phần chính của thuốc Actacridin có tác dụng như sau:

  • Triprolidin hydroclorid là một dẫn chất của propylamin, 1 thuốc kháng histamin thế hệ 1. Triprolidin có khả năng ức chế tác dụng của histamin nhờ cơ chế ức chế thụ thể H1. Ngoài ra, thành phần này cũng có tác dụng gây buồn ngủ nhẹ, kháng muscarin. Triprolidin được sử dụng theo đường uống với mục đích điều trị một số bệnh dị ứng, thường được dùng phối hợp với một số loại thuốc khác để trị ho, cảm lạnh. Ngoài ra, thành phần này cũng được dùng tại chỗ ngoài da (tuy nhiên, có nguy cơ gây mẫn cảm);
  • Phenylephrine hydroclorid là 1 thuốc cường giao cảm a1 (a1-adrenergic) có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể a1-adrenergic, làm co mạch máu và tăng huyết áp. Thuốc được sử dụng để làm giảm sung huyết đường hô hấp trên. Thuốc có tác dụng tăng huyết áp yếu hơn so với norepinephrine nhưng thời gian tác dụng dài hơn. Phenylephrine hydroclorid gây nhịp tim chậm do phản xạ, làm giảm lưu lượng máu qua thận, giảm thể tích máu trong tuần hoàn, giảm máu đi vào nhiều mô và cơ quan trên cơ thể. Ở liều điều trị, thành phần này không có tác dụng kích thích trên thụ thể b-adrenergic của tim (thụ thể b1-adrenergic) nhưng ở liều lớn thì có kích thích thụ thể b-adrenergic. Ở liều điều trị, thuốc này không có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương.

Chỉ định sử dụng thuốc Actacridin:

  • Làm giảm triệu chứng của các bệnh đường hô hấp trên như: Viêm mũi vận mạch, viêm mũi dị ứng, cảm lạnh thông thường và cúm.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Actacridin:

  • Bệnh nhân quá mẫn với một trong các thành phần thuốc;
  • Người bệnh đang dùng thuốc IMAO, thuốc tăng huyết áp nặng hoặc đang mắc bệnh mạch vành nghiêm trọng.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Actacridin

Cách dùng: Đường uống.

Liều dùng:

  • Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Dùng liều 10ml/lần x 3 lần/ngày;
  • Trẻ em 6 - 12 tuổi: Dùng liều 5ml/lần x 3 lần/ngày;
  • Trẻ em 2 - dưới 6 tuổi: Dùng liều 2,5ml/lần x 3 lần/ngày;
  • Trẻ em 6 tháng - dưới 2 tuổi: Dùng liều 1,25ml/lần x 3 lần/ngày. Khi dùng thuốc Actacridin cho trẻ dưới 2 tuổi, nên tham khảo ý kiến bác sĩ.

Quá liều: Trong trường hợp sử dụng thuốc Actacridin quá liều, người bệnh nên đến ngay cơ sở y tế để có phương án xử lý thích hợp.

Quên liều: Trong trường hợp quên dùng 1 liều thuốc Actacridin, người bệnh nên kịp thời thông báo cho bác sĩ để được tư vấn thích hợp. Bệnh nhân không được tự ý uống thuốc Actacridin bù liều khi chưa được bác sĩ cho phép.

3. Tác dụng phụ của thuốc Actacridin

Khi sử dụng thuốc Actacridin, người bệnh có thể gặp phải các tác dụng phụ như:

  • Thường gặp: Buồn ngủ, mệt mỏi;
  • Ít gặp: Nổi mẩn trên da, khô miệng, khô mũi và họng, mắt nhìn mờ, tiểu ít;
  • Hiếm gặp: Hưng cảm, ù tai, nhịp tim nhanh.

Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc Actacridin, người bệnh nên thông báo ngay cho bác sĩ để nhận được lời khuyên về biện pháp xử trí phù hợp nhất.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Actacridin

Trước và trong khi sử dụng thuốc Actacridin, người bệnh cần lưu ý:

  • Dung dịch uống Actacridin có thể gây buồn ngủ. Do vậy, bệnh nhân không nên lái xe hoặc điều khiển máy móc trong lúc dùng thuốc hoặc khi thuốc đang có hiệu lực;
  • Tránh sử dụng đồng thời thuốc Actacridin với rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác, vì có thể làm gia tăng thêm tác dụng phụ của thuốc này;
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc Actacridin ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng, phì đại tuyến tiền liệt, cường giáp trạng nặng, glocom góc hẹp, thiếu máu tim nặng;
  • Sử dụng Phenylephrine hydrochloride cho phụ nữ mang thai giai đoạn muộn hoặc lúc chuyển dạ có thể khiến thai nhi dễ bị thiếu oxy máu và nhịp tim chậm. Bên cạnh đó, sử dụng thuốc Actacridin cùng với thuốc trợ sinh sẽ làm tăng tai biến cho sản phụ. Do vậy, không dùng thuốc này ở phụ nữ đang mang thai;
  • Thành phần Triprolidine hydrochloride được bài tiết qua sữa mẹ nên không dùng thuốc Actacridin trong thời kỳ cho con bú. Nếu bắt buộc phải dùng thuốc thì bà mẹ nên ngừng cho con bú.

5. Tương tác thuốc Actacridin

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị bệnh của thuốc hoặc làm gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Một số tương tác thuốc của Actacridin gồm: Không dùng đồng thời thuốc Actacridin cho những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc chống sung huyết, thuốc giảm ngon miệng, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc an thần, thuốc hạ huyết áp, Amphetamin, Furazolidone.

Để tránh tương tác thuốc, tốt nhất người bệnh nên thông báo cho bác sĩ về các loại thuốc mình đang dùng/mới dùng, tiền sử bệnh lý của bản thân. Đồng thời, người bệnh không được tự ý bắt đầu, ngừng thuốc hoặc thay đổi liều dùng của bất kỳ loại thuốc nào mà chưa được bác sĩ cho phép.

Khi được chỉ định sử dụng thuốc Actacridin, người bệnh nên tuân thủ đúng theo hướng dẫn của bác sĩ về cách dùng, liều dùng và thời gian dùng thuốc. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào cần được tư vấn hoặc xảy ra triệu chứng bất thường nào, bệnh nhân nên liên hệ với bác sĩ để được hỗ trợ giải đáp chi tiết.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

197 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan