Công dụng thuốc AseAvalo

AseAvalo là thuốc tránh thai hàng ngày thuộc nhóm hormon, nội tiết có thành phần chính là Levonorgestrel. Tuân thủ chỉ định dùng thuốc AseAvalo sẽ giúp nâng cao hiệu quả dùng thuốc và tránh được những tác dụng phụ không mong muốn.

1. AseAvalo là thuốc gì?

Thành phần có trong 1 viên thuốc AseAvalo bao gồm:

Thuốc AseAvalo được bào chế dưới dạng viên nén.

2. Chỉ định dùng thuốc AseAvalo

  • Thuốc AseAvalo được sử dụng hàng ngày để tránh thai đơn thuần.
  • Thuốc AseAvalo dùng được cho người phụ nữ cho con bú.

Dược lực của thuốc AseAvalo:

  • Với phác đồ khuyến cáo, người ta cho rằng dược chất levonorgestrel chủ yếu tác động bằng cách ngăn chặn sự rụng trứng và sự thụ tinh nếu cuộc giao hợp xảy ra vào pha tiền rụng trứng. Đây là thời điểm mà khả năng thụ thai cao nhất.
  • Thuốc AseAvalo cũng có thể gây ra những thay đổi trên nội mạc tử cung, cản trở sự làm tổ của hợp tử.
  • Thuốc AseAvalo không có tác dụng một khi sự làm tổ đã bắt đầu.

Dược động học của thuốc AseAvalo:

  • Thuốc AseAvalo dùng theo đường uống thì hoạt chất Levonorgestrel được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn.
  • Thời gian bán thải trung bình của thuốc khoảng 26 giờ.
  • Các chất chuyển hóa của AseAvalo được bài tiết qua phân và nước tiểu, levonorgestrel được hydroxyl hóa trong gan và các chất chuyển hóa được bài tiết dưới dạng liên hợp glucuronid.

Tác dụng của thuốc AseAvalo:

  • Tác dụng của thuốc AseAvalo cũng chính là tác dụng của Levonorgestrel, một chất progesteron tổng hợp dẫn xuất từ nortestosteron. Thuốc AseAvalo có tác dụng ức chế phóng noãn mạnh hơn norethisteron.
  • Với nội mạc tử cung thuốc AseAvalo làm biến đổi giai đoạn tăng sinh do estrogen sang giai đoạn chế tiết.
  • AseAvalo làm tăng thân nhiệt tạo nên những thay đổi mô học ở lớp biểu mô âm đạo, làm thư giãn cơ trơn tử cung, kích thích phát triển mô nang tuyến vú và ức chế tuyến yên.
  • Ngoài ra, hoạt chất levonorgestrel có nhiều tác dụng chuyển hoá, thuốc có thể làm giảm lượng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) trong máu.
  • Cơ chế tránh thai của levonorgestrel:
  • Thuốc AseAvalo với hoạt chất chính là levonorgestrel sẽ làm thay đổi dịch nhầy của tử cung, tạo nên một hàng rào ngăn cản sự di chuyển của tinh trùng vào tử cung làm cho quá trình làm tổ của trứng bị ngăn cản do những biến đổi về cấu trúc của nội mạc tử cung.

3. Liều lượng - Cách dùng thuốc AseAvalo

  • Thuốc AseAvalo được uống vào ngày thứ nhất của chu kỳ kinh nguyệt và dùng đều đặn mỗi ngày 1 viên không được dùng ngắt quãng trong suốt thời gian muốn tránh thai để đảm bảo hiệu quả tối ưu tác dụng của thuốc và tránh thai an toàn.
  • Trường hợp bạn bắt đầu thuốc AseAvalo vào một ngày khác của chu kỳ kinh thì cần thêm một biện pháp hỗ trợ tránh thai tự nhiên an toàn khác như bao cao su, tính ngày an toàn nêu chu kỳ kinh đều.

Lưu ý:

  • Khi dùng viên tránh thai đơn thuần chỉ chứa progestin vào ngay ngày hôm sau có thể bị sảy thai.
  • Thuốc AseAvalo phải dùng vào một thời điểm cố định trong ngày, nên dùng tốt nhất là sau bữa tối hoặc trước khi đi ngủ, để giữ khoảng cách giữa những lần dùng thuốc tiếp theo luôn luôn vào khoảng 24 giờ.
  • Nếu khoảng cách giữa những lần dùng thuốc tránh thai AseAvalo kéo dài hơn 27 giờ thì tác dụng tránh thai có thể bị giảm.

Lưu ý:

  • Trong chu ky đầu dùng thuốc AseAvalo cần áp dụng thêm một biện pháp tránh thai khác trong vòng 14 ngày đầu dùng thuốc.
  • Trường hợp nếu bạn lỡ quên uống 1 viên AseAvalo trong khoảng 3 giờ, cần uống lại viên tránh thai đó càng sớm càng tốt và viên thuốc tiếp theo uống vào giờ quy định như thường lệ, đồng thời phải dùng thêm một biện pháp tránh thai khác trong vòng 2 ngày không dùng hormon cho đến khi bạn uống thuốc AseAvalo đều đặn trong 14 ngày.
  • Trường hợp uống thuốc AseAvalo sau 2h bị nôn, tiêu chảy dẫn đến thay đổi hấp thu thuốc có thể xảy ra, bạn cần uống bù thêm 1 một viên khác càng sớm càng tốt. Nếu quá 3 giờ mà không được bù viên thuốc AseAvalo thì ngoài việc uống bù 1 viên ngay khi đó đồng thời cần áp dụng thêm một biện pháp tránh thai khác: bao cao su.
  • Nếu tình trạng nôn hoặc ỉa chảy kéo dài, tiến triển nặng, ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc thì cân nhắc ngừng thuốc hoặc cần áp dụng thêm một biện pháp tránh thai khác trong vòng 14 ngày kể từ khi hết nôn và tiêu chảy.
  • Có trường hợp khi mới bắt đầu dùng thuốc tránh thai AseAvalo xuất hiện chảy máu kinh, chảy máu thấm giọt bất thường, bạn đừng lo lắng, hiện tượng này xuất hiện sau một vài chu kỳ đầu kinh nguyệt sẽ lại trở lại đều đặn.

4. Chống chỉ định khi dùng thuốc AseAvalo

Thuốc AseAvalo chống chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Không dùng thuốc AseAvalo cho phụ nữ mang thai hoặc nghi ngờ mang thai.
  • Phụ nữ có chảy máu âm đạo bất thường không chẩn đoán được nguyên nhân không nên dùng thuốc AseAvalo.
  • Bệnh nhân có viêm tắc tĩnh mạch hoặc bệnh huyết khối tắc mạch thể hoạt động không chỉ định dùng thuốc AseAvalo.
  • Chống chỉ định AseAvalo cho bệnh nhân có bệnh gan cấp tính hoặc u gan lành hay ác tính.
  • Chống chỉ định với các trường hợp carcinom vú hoặc có tiền sử ung thư vú.
  • Trường hợp có vàng da hoặc ngứa mẩn, dị ứng dai dẳng trong lần có thai trước thì không nên dùng thuốc.
  • Trường hợp có rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính không chỉ định AseAvalo.
  • Chống chỉ định với bệnh nhân có tiền sử tăng áp lực nội sọ vô căn.
  • Bệnh nhân có dị ứng hay mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc AseAvalo thì không dùng thuốc.

5.Tương tác thuốc AseAvalo với các thuốc khác

  • Các dẫn chất barbiturat (bao gồm cả primidon), phenytoin, carbamazepin, các thuốc có nguồn gốc dược liệu có Hypericum perforatum (St.John’s Wort), rifampicin, ritonavir, rifabutin và griseofulvin khi dùng kết hợp với AseAvalo có khả năng làm giảm nồng độ levonorgestrel tương tự trong huyết tương.
  • Sử dụng đồng thời thuốc AseAvalo với các thuốc kháng sinh có thể làm giảm tác dụng của levonorgestrel do can thiệp vào hệ vi khuẩn đường ruột.
  • Thuốc Voriconazol, thuốc thảo dược có chứa progestin khi kết hợp với AseAvalo sẽ làm tăng tác dụng/ độc tính của levonorgestrel.
  • Các benzodiazepin, selegiline, voriconazole khi dùng đồng thời với AseAvalo sẽ làm tăng tác dụng/ độc tính của thuốc.
  • Thuốc AseAvalo làm giảm tác dụng/ độc tính của thuốc kháng vitamin K khi dùng phối hợp.
  • Các thuốc gây cảm ứng enzym gan, hầu hết là thuốc gây cảm ứng enzym CYP3A4 dùng với AseAvalo sẽ gây tác dụng chuyển hóa của levonorgestrel tăng lên.
  • Đồng thời sử dụng efavirenz với AseAvalo làm giảm nồng độ hoạt chất levonorgestrel trong huyết tương khoảng 50%.

Vì vậy, trong quá trình sử dụng thuốc AseAvalo, có thể xảy ra hiện tượng tương tác giữa các thuốc với nhau hoặc giữa thuốc với thức ăn hay thực phẩm bảo vệ sức khỏe khác. Điều này gây ảnh hưởng đến tác dụng và hiệu quả điều trị của thuốc, vì thế để tránh những tương tác bất lợi, bệnh nhân cần cung cấp cho bác sĩ tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn trước khi dùng AseAvalo.

6. Tác dụng phụ khi dùng thuốc AseAvalo

Phản ứng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc AseAvalo như:

Thường gặp:

Ít gặp:

  • Thay đổi cân nặng.
  • Giảm ham muốn tình dục.
  • Lông mu mọc rậm.
  • Ra mồ hôi.
  • Rụng tóc, hói.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc AseAvalo để được xử trí an toàn và kịp thời.

Tóm lại, AseAvalo là loại thuốc có tác dụng tránh thai, dùng hàng ngày. Bệnh nhân nên dùng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ để được theo dõi quá trình dùng thuốc, phản ứng phụ và đáp ứng thuốc ra sao. Nếu còn bất cứ câu hỏi thắc mắc nào liên quan đến thuốc AseAvalo, người bệnh hãy liên hệ ngay với bác sĩ để được giải đáp.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

798 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan