Công dụng thuốc Derikad

Derikad là một loại thuốc kháng sinh được sử dụng phổ biến trong điều trị ngộ độc sắt cấp tính hoặc thừa sắt mãn tính. Việc sử dụng thuốc đúng cách sẽ giúp làm giảm nhanh các triệu chứng của ngộ độc sắt như nôn, đau bụng dữ dội, tim đập nhanh hay co giật,...

1. Derikad là thuốc gì?

Thuốc Derikad có chứa thành phần chính là hoạt chất Deferoxamine Mesylate 500 mg.

Deferoxamine Mesylate có khả năng chelat hóa sắt tự do trong máu hoặc trong tế bào để từ đây tạo thành phức FO đồng thời huy động và chelat hóa nhôm tạo thành phức hợp AIO. Các phức hợp này đều có khả năng bài tiết hoàn toàn qua nước tiểu, giúp tăng cường bài tiết sắt và nhôm trong nước tiểu và phân để giảm thiểu sự ứ đọng sắt và nhôm bệnh lý ở các cơ quan.

Hoạt chất Deferoxamine hấp thu chậm qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng tuyệt đối dưới 2% khi dùng qua đường uống nên chúng thường được sử dụng theo đường tiêm bắp hoặc truyền dưới da chậm.

2. Chỉ định và chống chỉ định

2.1. Chỉ định

Thuốc Derikad được chỉ định sử dụng trong những trường hợp sau:

  • Bệnh nhân bị ngộ độc sắt cấp, kiểm tra nhận thấy nồng độ sắt trong huyết thanh trên 450 - 500 microgam/decilit hoặc khi xuất hiện những dấu hiệu điển hình của ngộ độc sắt trên lâm sàng.
  • Bệnh nhân thừa sắt mãn tính thứ phát do truyền máu thường xuyên trong điều trị các bệnh như thalassemia, thiếu máu bẩm sinh và một số bệnh thiếu máu khác.
  • Hỗ trợ điều trị nhiễm sắc tố sắt.
  • Ðiều trị tình trạng tích lũy nhôm ở bệnh nhân bị suy thận (quá trình kiểm tra cho thấy nồng độ nhôm huyết thanh trên 60 microgam/lít).
  • Người bệnh vô niệu, nhiễm sắc tố sắt tiên phát.

2.2. Chống chỉ định

Thuốc Derikad chống chỉ định với người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

3. Liều dùng và cách dùng

3.1. Liều dùng

Thuốc Derikad được sử dụng với liều dùng tham khảo như sau:

  • Ngộ độc sắt cấp: Người lớn dùng liều khởi đầu 1g, sau đó dùng tiếp 2 liều 0,5 g, cách nhau 4 giờ. Tùy đáp ứng lâm sàng mà người bệnh có thể sử dụng thêm liều 0,5 g, cứ 4 – 12 giờ một lần, lên tới 6g/ngày hoặc tiêm tĩnh mạch với liều 15 mg/kg/giờ. Trẻ em dùng thuốc tiêm bắp với liều 50 mg/kg/lần, 6 giờ một lần và dùng tối đa 6g/ngày; trong khi đó dùng tiêm tĩnh mạch 15 mg/kg/giờ, tối đa 6g/ngày.
  • Thừa sắt mãn tính: Người lớn sử dụng thuốc Derikad tiêm bắp 0,5 – 1g/ngày hoặc tiêm truyền dưới da từ 1 – 2 g/ngày bằng dụng cụ truyền có theo dõi. Trẻ em dùng thuốc tiêm tĩnh mạch liều lượng 15 mg/kg/giờ, tối đa 12 giờ/ngày hoặc tiêm truyền dưới da 20 – 50 mg/kg thể trọng/ngày sử dụng dụng cụ truyền có theo dõi.
  • Người bệnh thiếu máu thalassemia: Trong trường hợp cần truyền máu, cho truyền tĩnh mạch chậm 2 g deferoxamin cho 1 đơn vị máu (chú ý đảm bảo không quá 15 mg/kg/giờ) và không được cùng một đường truyền tĩnh mạch với truyền máu.
  • Bệnh xương: Sử dụng Derikad với liều 20 – 40mg/kg cho mỗi kỳ lọc máu thận nhân tạo, số lần sử dụng thuốc tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của người bệnh.
  • Người bệnh suy thận: Trong trường hợp độ thanh thải dưới 10 ml/phút, giảm 50% liều dùng.

3.2. Cách dùng

Thuốc Derikad được sử dụng bằng cách tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch. Trong trường hợp người bệnh không bị sốc nên cho thuốc bằng đường tiêm bắp. Với những đối tượng mắc bệnh trụy tim mạch hoặc sốc, nên tiêm tĩnh mạch chậm. Ngoài ra, nếu điều trị ngộ độc sắt cấp không nên cho tiêm dưới da.

Cách pha dung dịch tiêm tham khảo như sau:

  • Dung dịch tiêm tĩnh mạch: Sử dụng thuốc Derikad hòa tan với nước cất tiêm để tạo nên dung dịch có chứa 250 mg/ml. Khi pha cần chú ý thuốc phải được hòa tan hoàn toàn trước khi hút ra. Tiếp đến bạn tiếp tục pha dung dịch thuốc vào nước muối đẳng trương, hoặc glucose 5% hoặc dung dịch Ringer lactat để tạo nên được dung dịch có nồng độ 10 mg/ml (tối đa 25 mg/ml). Sau đó, quá trình tiêm được thực hiện với tốc độ không vượt quá 15 mg/ kg/ giờ.
  • Dung dịch tiêm bắp và dưới da: Sử dụng thuốc Derikad hòa tan với nước cất để được dung dịch có 250 mg/ml. Chú ý thuốc phải được hòa tan hoàn toàn trước khi lấy vào bơm tiêm để tránh gây ảnh hưởng đến hiệu quả.

4. Tác dụng phụ

Việc sử dụng thuốc Derikad có thể gây ra một số tác dụng phụ sau:

  • Tác dụng phụ thường gặp: Đau, sưng, ban đỏ, ngứa, nổi mẩn, có thể kèm theo sốt, rét run và mệt.
  • Tác dụng phụ hiếm gặp: Phản ứng phản vệ có kèm sốc hoặc không, phù mạch, hạ huyết áp, chóng mặt, xuất hiện cơn động kinh, gia tăng loạn thần kinh ở người bệnh bị bệnh não do nhôm. Một số trường hợp xuất hiện cảm giác ngứa, ngoại ban, nổi mày đay, tăng transaminase, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, ảnh hưởng đến thị giác, ù tai, giảm thính lực.
  • Tác dụng phụ cực hiếm gặp: Thiếu máu không hồi phục, giảm tiểu cầu, rối loạn cảm giác ngoại vi, dị cảm, giảm chức năng gan, thận, thâm nhiễm phổi.

5. Tương tác thuốc

  • Sử dụng thuốc Derikad chung với Vitamin C có thể gây rối loạn tim.
  • Dùng đồng thời thuốc Derikad với proclorperazin có thể gây mất ý thức.
  • Không nên pha thuốc với các dung môi khác ngoài chỉ dẫn sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.

Để tránh việc tương tác thuốc có thể xảy ra, người bệnh cần thông báo với bác sĩ về các loại thuốc, thực phẩm chức năng hiện đang sử dụng trước khi dùng Derikad.

6. Thận trọng khi dùng thuốc Derikad

  • Sử dụng Derikad tiêm tĩnh mạch nhanh có thể gây hiện tượng da đỏ bừng, mày đay, hạ huyết áp và sốc ở một vài trường hợp. Bởi vậy, người bệnh nên dùng thuốc để tiêm bắp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch, tiêm dưới da chậm.
  • Ðục thủy tinh thể có thể xảy ra ở người điều trị bằng thuốc Derikad trong thời gian dài. Do đó, người bệnh cần định kỳ kiểm tra mắt 3 tháng một lần khi điều trị dài hạn bằng thuốc, nhất là khi dùng liều cao trên 50 mg/kg/ngày.
  • Thận trọng khi dùng thuốc Derikad cho phụ nữ mang thai, đang cho con bú.
  • Do Derikad không gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh nên người bệnh hoàn toàn có thể dùng thuốc khi đang lái xe.

Trên đây là một số thông tin về thuốc Derikad mà bạn đọc có thể tham khảo. Việc sử dụng thuốc cần được thực hiện bởi chuyên gia y tế, do đó người bệnh cần thăm khám để được kê đơn phù hợp nhằm mang đến hiệu quả điều trị tốt nhất.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Uống 2 viên sắt 1 ngày khi mang thai có sao không?
    Uống 2 viên sắt 1 ngày khi mang thai có sao không?

    Chào dược sĩ, Em có thai được 5 tuần, em lỡ uống 1 ngày 2 viên thuốc sắt. Vậy dược sĩ cho em hỏi uống 2 viên sắt 1 ngày khi mang thai có sao không? Em cảm ơn dược ...

    Đọc thêm
  • banner natives image
    QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Vinroxamin
    Công dụng thuốc Vinroxamin

    Vinroxamin thuộc nhóm thuốc cấp cứu và giải độc, thường được chỉ định trong các bệnh lý ngộ độc sắt do truyền máu thường xuyên, nhiễm sắc tố sắt, tình trạng tích lũy nhôm,... Vậy thuốc được sử dụng như ...

    Đọc thêm
  • kelfer 500
    Công dụng thuốc Kelfer 500

    Thuốc Kelfer 500 được chỉ định trong điều trị ở người bệnh bị nhiễm Hemosiderin do truyền máu, hỗ trợ điều trị ở người bệnh gặp tình trạng thiếu máu tan máu, thiếu máu bất sản, ngộ độc sắt hoặc ...

    Đọc thêm
  • Brudopa
    Công dụng thuốc Brudopa

    Brudopa thuộc nhóm thuốc tim mạch, có thành phần chính là Dopamin HCl 200mg/5ml. Thuốc có dạng dung dịch tiêm truyền, đóng gói hộp 5 ống x 5ml. Trước khi sử dụng thuốc Brudopa thì người bệnh nên hỏi thêm ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Clinisol
    Công dụng thuốc Clinisol

    Clinisol có thành phần chính là nhiều loại acid amin thiết yếu và không thiết yếu, được chỉ định để bù đắp lượng nitơ mất mát hoặc điều trị cân bằng nitơ âm tính. Cùng tìm hiểu hiểu thuốc Clinisol ...

    Đọc thêm