Công dụng thuốc Gloversin 4

Thuốc Gloversin 4 được chỉ định trong các trường hợp cần hạ huyết áp từ nhẹ đến nặng và các trường hợp suy tim sung huyết. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng Gloversin 4, người bệnh cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

1. Thuốc Gloversin 4 công dụng là gì?

1.1. Thuốc Gloversin 4 là thuốc gì?

Gloversin 4 thuộc nhóm thuốc tim mạch, có số đăng ký VD-29453-18, do Công ty TNHH Dược phẩm Glomed sản xuất.

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, vỉ 3 viên, vỉ 10 viên hoặc chai 30 viên, 60 viên, với thành phần chính Perindopril erbumin hàm lượng 4mg.

Thuốc Gloversin 4 khuyến cáo sử dụng cho người trưởng thành.

1.2. Thuốc Gloversin 4 có tác dụng gì?

Hoạt chất Perindopril phát huy hiệu lực ở mọi giai đoạn của tăng huyết áp: từ nhẹ, vừa cho đến nặng; Perindopril đã được ghi nhận làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương, ở cả tư thế nằm hay tư thế đứng. Thuốc tác động hạ huyết áp tối đa sau khi dùng liều duy nhất trong khoảng từ 4 đến 6 giờ và duy trì ít nhất trong vòng 24 giờ.

Ngoài ra, Perindopril còn có đặc tính giãn mạch, khôi phục lại tính đàn hồi của các động mạch lớn và làm giảm phì đại thất trái. Nhờ đó, Perindopril làm giảm công tải cho tim, giảm tiền gánh và hậu gánh.

Các nghiên cứu được thực hiện trên những bệnh nhân suy tim cho thấy sử dụng Perindopril giúp:

  • Giảm áp lực đổ đầy vào thất trái và thất phải.
  • Giảm tổng kháng ở ngoại biên.
  • Tăng cung lượng tim và cải thiện tần số tim.
  • Tăng lưu lượng máu đến các cơ.

Thuốc Gloversin 4 được chỉ định sử dụng trong những trường hợp:

  • Tăng huyết áp từ mức độ nhẹ, trung bình cho đến nặng.
  • Bệnh nhân bị suy tim sung huyết.

Chống chỉ định:

  • Bệnh nhân dị ứng với thành phần chính Perindopril hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân có tiền sử bị phù mạch (phù Quincke) có liên quan đến việc sử dụng các thuốc nhóm ức chế men chuyển.
  • Phụ nữ có thai hoặc đang trong giai đoạn cho con bú mẹ.
  • Hẹp động mạch thận cả hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên trong trường hợp chỉ còn một quả thận duy nhất làm việc.
  • Bệnh nhân bị tăng kali huyết.

2. Cách sử dụng của thuốc Gloversin 4

2.1. Cách dùng thuốc Gloversin 4

  • Thuốc Gloversin 4 dùng đường uống, khuyến cáo nên uống trước bữa ăn. Dùng liều duy nhất vào buổi sáng.
  • Uống nguyên viên Gloversin 4 với nước, không nghiền nát hay trộn thuốc với dung dịch hoặc hỗn hợp nào.
  • Tuân thủ đúng phác đồ điều trị của bác sĩ, không thêm bớt liều uống được chỉ định dễ dẫn đến việc gia tăng tác dụng phụ hoặc quá liều.

2.2. Liều dùng của thuốc Gloversin 4

Điều trị tăng huyết áp:

  • Liều khởi đầu:
    • Người trưởng thành trẻ tuổi: liều khởi đầu thông thường 4mg (tương đương 1 viên) x 1lần mỗi ngày.
    • Người già: liều khởi đầu đầu thông thường 2mg (tương đương 1/2 viên) x 1 lần mỗi ngày. Nếu người bệnh đang dùng thuốc lợi tiểu cần ngưng 2 hoặc 3 ngày trước khi bắt đầu dùng Gloversin 4.
  • Liều duy trì:
    • 4mg (tương đương 1 viên) x 1 lần mỗi ngày.
    • Liều tối đa: 8mg/ ngày, có thể dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu.

Suy tim:

  • Gloversin 4 được dùng khởi đầu với liều 2 mg vào buổi sáng.
  • Liều duy trì thông thường: 4mg x 1 lần mỗi ngày.

Bệnh tim thiếu máu ổn định

  • Liều khởi đầu 4mg (tương đương 1 viên) x 1 lần mỗi ngày trong 2 tuần, sau đó nếu dung nạp thuốc tăng dẫn đến liều duy trì 8mg x 1 lần mỗi ngày.
  • Người cao tuổi nên dùng liều khởi đầu 2mg x 1 lần mỗi ngày trong tuần đầu tiên.

Bệnh nhân suy thận:Điều chỉnh liều Gloversin 4 dựa vào độ thanh thải creatinin (CC):

  • CC từ 30 đến 60ml/ phút: 2mg/ ngày.
  • CC từ 15 đến 30ml/ phút: 2mg, 2 ngày uống 1 lần.
  • CC dưới 15ml/ phút: uống 2mg vào các ngày thẩm phân máu. Nên uống thuốc vào buổi sáng trước khi ăn.

Xử lý khi quên liều:

  • Để thuốc Gloversin 4 phát huy tác dụng điều trị huyết áp và tim mạch hiệu quả, và vì liều dùng chỉ có một lần mỗi ngày nên người bệnh cố gắng để không quên liều.
  • Nếu lỡ quên uống thì uống ngay thuốc khi nhớ ra.

Xử trí khi quá liều:

  • Triệu chứng: Liên quan với tụt huyết áp.
  • Điều trị: Rửa dạ dày và thiết lập ngay một đường truyền tĩnh mạch để truyền dung dịch muối đẳng trương.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Gloversin 4

  • Không dùng thuốc Gloversin 4 khi đã hết hạn sử dụng, thuốc có mùi lạ, đổi màu, bị nấm mốc, vỏ thuốc bị rách hở.
  • Phải kiểm tra huyết áp của bệnh nhân trước khi uống liều đầu tiên và kiểm tra thường xuyên trong quá trình sử dụng.
  • Hiện tượng đáp ứng hạ huyết áp quá mức có thể xảy ra sau khi dùng liều đầu Gloversin 4 ở những bệnh nhân đang được điều trị với thuốc lợi tiểu. Có thể khắc phục hiện tượng này bằng cách ngưng dùng các thuốc lợi tiểu 3 ngày trước khi bắt đầu dùng Gloversin 4.
  • Ở một số ít bệnh nhân suy tim sung huyết (có huyết áp thấp hay bình thường), thì tình trạng hạ huyết áp hệ thống có thể sẽ nặng thêm khi dùng thuốc nhóm ức chế men chuyển.
  • Chức năng thận ở những người thiểu năng thận hoặc suy thận nên được theo dõi chặt chẽ khi dùng Gloversin 4. Người bệnh nên theo dõi chức năng thận trước và sau các khoảng thời gian điều trị với thuốc này.
  • Gloversin 4 không được chỉ định cho phụ nữ có thai hay phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, trừ khi đã áp dụng các biện pháp ngừa thai hiệu quả.
  • Cần chuyển sang thuốc khác nếu bệnh nhân ho quá nhiều, đặc biệt ở những bệnh nhân bị khí phế thũng, bệnh nhân sau khi mới phẫu thuật, người già yếu.

4. Tác dụng phụ của thuốc Gloversin 4

Trên lâm sàng:

  • Nhức đầu, cảm giác chóng mặt, suy nhược, rối loạn tính khí và/ hoặc rối loạn giấc ngủ, chuột rút.
  • Hạ huyết áp theo tư thế hoặc không.
  • Phát ban ngoài da.
  • Ðau dạ dày, chán ăn, buồn nôn, đau bụng, thay đổi vị giác.
  • Ho khan được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Ho có tính chất dai dẳng và sẽ khỏi khi ngưng điều trị. Nguyên nhân do thuốc phải được xét đến khi có những triệu chứng trên.
  • Ngoại lệ: phù mạch (phù Quincke).
  • Thận: Tình trạng tăng creatinin và urê huyết tương có thể xảy ra nhưng thường phục hồi được.

Trên phương diện sinh học:

  • Tăng vừa phải ure và creatinin huyết tương, hồi phục khi ngưng điều trị. Việc tăng này thường gặp hơn ở bệnh nhân bị hẹp động mạch thận, tăng huyết áp được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, bệnh nhân suy thận. Trường hợp bị bệnh cầu thận, dùng thuốc ức chế men chuyển có thể gây protein niệu.
  • Tăng kali huyết, thường là thoáng qua.
  • Thiếu máu được ghi nhận khi dùng thuốc ức chế men chuyển trên những cơ địa đặc biệt (như ghép thận, lọc máu).
  • Huyết học: Giảm hemoglobin, hồng cầu và tiểu cầu ở một vài bệnh nhân dùng perindopril.

5. Tương tác thuốc Gloversin 4

  • Thuốc làm giảm tác dụng của Perindopril: corticoid, thuốc kháng viêm không steroid, tetracosactide.
  • Thuốc làm tăng tác dụng của Perindopril: Thuốc lợi tiểu.
  • Phối hợp Gloversin 4 với thuốc an thần kinh và thuốc chống trầm cảm imipramin sẽ làm tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
  • Thuốc trị đái tháo đường (thuốc uống hạ đường huyết, insulin): khi dùng chung với Gloversin 4 làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của các thuốc này.
  • Thuốc làm tăng độc tính: Phối hợp chế phẩm có chứa perindopril với các muối kali và với thuốc lợi tiểu giữ kali làm tăng nguy cơ tăng kali huyết, nhất là ở người suy thận. Không nên phối hợp những thuốc gây tăng kali huyết với thuốc ức chế enzym chuyển, trừ trường hợp hạ kali huyết.
  • Lithi: Tăng lithi huyết.
  • Không ghi nhận có tương tác dược động học khi dùng chung perindopril với digoxin. Không cần thay đổi liều digoxin trong trường hợp dùng chung với Gloversin 4 trên người bệnh suy tim sung huyết.

6. Cách bảo quản thuốc Gloversin 4

  • Thời gian bảo quản thuốc Gloversin 4 là 24 tháng từ ngày sản xuất.
  • Bảo quản Gloversin 4 trong bao bì gốc của thuốc ở nhiệt độ phòng dưới 30 độ C, tại những nơi khô ráo thoáng mát, tránh xa khỏi ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp, các nguồn nhiệt như lò nướng, tủ lạnh hay tivi và những nơi ẩm thấp như trong nhà tắm.
  • Để thuốc ở nơi trẻ không với tay tới được.

Trên đây là những thông tin về thuốc Gloversin 4. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, bạn hãy liên hệ ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ để được giải đáp cụ thể.

62 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan