Công dụng thuốc Norspan

Thuốc Norspan là thuốc kê đơn, với nhiều dạng bào chế khác nhau, thuốc được sử dụng để giảm đau từ mức độ trung bình cho đến nặng. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc Norspan, người bệnh cũng cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa, đồng thời tham khảo thêm nội dung thông tin về những công dụng thuốc Norspan trong bài viết dưới đây.

1. Công dụng thuốc Norspan là gì?

1.1. Thuốc Norspan là thuốc gì?

Thuốc Norspan thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm; có sô đăng ký VN2-415-15, do Công ty LTS Lohmann Therapie-Systeme AG – Đức sản xuất, nhập khẩu và phân phối tại Việt Nam bởi Công ty Dược TP. HCM (Sapharco).

Thuốc có nhiều dạng bào chế khác nhau nhưng đều có thành phần hoạt chất chính là Buprenorphine, bao gồm:

  • Viên ngậm dưới lưỡi: chứa 200 microgam; 400 microgam buprenorphine (dạng muối hydroclorid).
  • Thuốc tiêm: chứa 300 microgam buprenorphine trong 1 ml (dạng muối hydroclorid).
  • Miếng dán giải phóng thuốc qua da: hàm lượng 35 – 52,5 – 70 microgam/giờ trong 96 giờ; hàm lượng 5 – 10 – 20 microgam/giờ trong 7 ngày.

Các thành phần tá dược của thuốc:

  • Viên nén và thuốc tiêm: Lactose monohydrate, corn starch, mannitol, povidone K30, sodium citrate, citric acid anhydrous, magnesium stearate.
  • Miếng dán: Oleyl oleate, Povidone K90, Levulinic Acid, DuroTak 387-2054 (polyacrylate dính liên kết chéo), DuroTak 387-2051 (polyacrylate dính không liên kết chéo), Polyethylene Terephthalate 23 μm, Polyethylene Terephthalate 100 μm.

Thuốc Norspan khuyến cáo sử dụng cho người trưởng thành.

1.2. Thuốc Norspan có tác dụng gì?

Thuốc Norspan được kê đơn chỉ định cho những trường hợp giảm đau không phải nguyên nhân ác tính từ mức độ trung bình đến nặng (giảm đau sau mổ, đau do ung thư, chẩn thương sau tai nạn, đau dây thần kinh tam thoa, nhồi máu cơ tim, sỏi niệu quản), khi bệnh nhân cần sử dụng thuốc nhóm opioid với tác dụng giảm đau đầy đủ nhất.

Chống chỉ định:

  • Bệnh nhân bị dị ứng với thành phần hoạt chất chính buprenorphine, thuốc giảm đau nhóm opioid hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc
  • Có bất kỳ vấn đề nào về hô hấp hoặc có tình trạng chức năng phổi của bạn bị suy giảm nghiêm trọng
  • Lú lẫn và run do ngừng uống rượu
  • Vừa phẫu thuật hoặc sắp phẫu thuật cột sống để giảm đau trong 24 giờ tới (không dùng miếng dán giảm đau)
  • Bị bệnh nhược cơ, một tình trạng trong đó các cơ trở nên yếu và dễ mệt mỏi
  • Đang dùng hoặc đã dùng thuốc điều trị trầm cảm nhóm chất ức chế monoamine oxidase trong hai tuần qua
  • Phụ thuộc vào opioid như morphin, oxycodone, pethidin, fentanyl hoặc methadone. Sử dụng thuốc Norspan sau khi sử dụng các loại thuốc này có thể gây ra các triệu chứng cai nghiện.
  • Không dùng dạng viêm cho trẻ dưới 16 tuổi và dạng tiêm cho trẻ dưới 2 tuổi.

2. Cách sử dụng của thuốc Norspan

2.1. Cách dùng thuốc Norspan

  • Thuốc Norspan dùng tiêm bắp hoặc tiêm chậm tĩnh mạch, ngậm dưới lưỡi và dùng dưới dạng miếng dán giải phóng hoạt chất qua da.
  • Dạng viên ngậm dưới lưỡi, ngậm sau bữa ăn, phải ngậm nguyên viên, không bẻ hay nghiền vụn viên thuốc. Khi thuốc tan hết uống một cốc nước lọc lớn để thuốc sạch trong khoang miệng.

Lưu ý với việc dùng miếng dán

Cách dán:

  • Tìm vùng da sạch trên cánh tay phía mặt ngoài, ngực, lưng hoặc một bên của ngực. Không dán miếng dán lên vùng da bị đỏ, bị trầy xước hoặc bị thương.
  • Vị trí dán không có lông và không có sẹo lớn. Có thể cắt bớt lông bằng kéo nhưng không dùng dao cạo, vì điều này có thể làm tổn thương da.
  • Lau rửa khu vực dán bằng nước. Không sử dụng xà phòng, cồn hoặc vải thô để lau. Lau khô khu vực này hoàn toàn sau khi rửa bằng nước. Không thoa dầu hoặc kem dưỡng da lên vùng da đã chọn vì sẽ khiến miếng dán của bạn không dính đúng cách.
  • Mỗi miếng dán được niêm phong trong một túi. Cắt càng gần mép càng tốt. Lấy miếng dán ra. Không sử dụng miếng dán nếu túi bị rách hoặc niêm phong túi bị hỏng.
  • Mặt dính của miếng dán được bao phủ bởi một lớp giấy bạc lót. Bóc lớp lót cẩn thận, cố gắng không chạm vào phần dính của miếng dán. Nhấn mép dính của miếng dán đã được loại bỏ lớp giấy bạc vào mép của vùng da đã chọn. Bóc lớp giấy bạc còn lại và dùng lòng bàn tay ấn mạnh miếng dán lên da và đếm từ từ đến 30.
  • Đảm bảo toàn bộ miếng dán tiếp xúc với da, đặc biệt là xung quanh các mép. Nếu các mép của miếng dán bắt đầu bong ra, có thể băng lại bằng một loại băng dính da phù hợp.
  • Rửa tay bằng nước sạch khi bạn dán xong miếng dán.

Thay đổi miếng dán của bạn vào cùng một ngày và cùng một thời điểm mỗi tuần. Vùng da đã dán chỉ được sử dụng lại trong khoảng thời gian không dưới 3 tuần (21 ngày).
Nếu miếng dán thẩm thấu qua da bị bong ra trước khi cần thay thì nên dán một miếng mới
Thay đổi miếng dán:

  • Gấp đôi với mặt dính vào trong. Đặt miếng dán đã sử dụng vào túi ban đầu của nó. Sau đó cho túi vào thùng dùng để đựng rác gia đình. Ngay cả các miếng dán đã sử dụng cũng chứa một số loại thuốc hoạt tính có thể gây hại cho trẻ em hoặc động vật, vì vậy hãy đảm bảo rằng các miếng dán đã sử dụng đúng cách. Vứt bỏ cẩn thận, tránh xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.
  • Dán một miếng dán mới trên một vùng da thích hợp khác. Bệnh nhân không nên dán miếng dán mới vào vị trí cũ trong 3-4 tuần sau đó.
  • Đánh dấu ngày và giờ dán miếng dán mới trên lịch.

2.2. Liều dùng của thuốc Norspan

Giảm đau mức độ vừa và nặng:

  • Liều Norspan thường dùng tiêm bắp hoặc tĩnh mạch ở trẻ từ 13 tuổi và người lớn là 0,3 – 0,6 mg, cứ cách 6 – 8 giờ một lần.
  • Liều tối đa ban đầu là 0,3 mg, có thể dùng nhắc lại chỉ sau 30 đến 60 phút nếu cần. Phải giảm 50% liều Norspan ở người có tăng nguy cơ ức chế hô hấp. Cần đặc biệt thận trọng khi tiêm thuốc tĩnh mạch, nhất là khi tiêm liều ban đầu.
  • Khi thật cần thiết phải dùng liều lên đến 0,6 mg thì chỉ tiêm bắp và chỉ áp dụng đối với người không có nguy cơ bị ức chế hô hấp.

Điều trị đau sau phẫu thuật

  • Tiêm bắp liều ban đầu là 0,3 mg, tiêm nhắc lại chỉ sau 30 đến 60 phút và cứ cách 4 – 6 giờ tiêm tiếp một lần nếu cần.
  • Liều ngậm dưới lưỡi 0,2 – 0,4 mg, cứ cách 6 – 8 giờ một lần.

Điều trị đau mạn tính ở người trưởng thành

Có thể dùng miếng dán giải phóng hoạt chất qua da, nhưng không dùng miếng dán để điều trị đau cấp tính. Dùng tối đa 2 miếng dán nhưng nên dùng đồng thời để tránh nhầm lẫn.

Với miếng dán giải phóng chậm từ 35 đến 70 microgam/giờ:

  • Dùng liều khởi đầu < 35 microgam/giờ cho bệnh nhân chưa dùng giảm đau opioid bao giờ; ở người đã từng dùng giảm đau opioid, liều khởi đầu cần dựa trên đáp ứng dùng thuốc của 24 giờ trước đó.
  • Sau 96 giờ nên cần thay một miếng dán mới vào vị trí khác và tránh dán tại cùng một vị trí trong ít nhất 6 ngày.

Với miếng dán giải phóng từ 5 đến 20 microgam/giờ:

  • Liều khởi đầu < 5 microgam/giờ. Sau 7 ngày cần thay một miếng dán mới ở một vị trí khác và tránh dán tại cùng một vị trí trong ít nhất 3 tuần.

Trẻ em 2 tuổi trở lên

Dùng liều Norspan 2 – 6 microgam/kg đường tiêm bắp hoặc tiêm chậm tĩnh mạch, cứ cách 6 – 8 giờ một lần. Không áp dụng khoảng cách cố định về liều cho tới khi xác định được khoảng cách thích hợp dựa trên lâm sàng của trẻ.

Xử lý khi quên liều: Loại bỏ miếng dán cũ và dán một bản vá mới ngay khi bạn nhớ ra. Ngoài ra, hãy ghi lại ngày bạn thay đổi miếng dán. Nếu chậm thay miếng dán, cơn đau có thể quay trở lại. Trong trường hợp này, hãy liên hệ với bác sĩ điều trị. Không dán gấp đôi số lượng miếng dán để bù cho miếng dán mà bạn quên thay đúng hạn. Sử dụng thêm các miếng dán sẽ làm tăng khả năng xảy ra các tác dụng phụ không mong muốn. Nếu bạn không chắc chắn phải làm gì, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.

Xử trí khi quá liều: Biểu hiện quá liều có thể cảm thấy khó thở, buồn ngủ, mệt mỏi, cảm thấy buồn nôn, nôn mửa, co đồng tử, huyết áp rất thấp hoặc nhịp tim chậm, thậm chí có thể bất tỉnh hoặc tử vong. Cần liên hệ ngay với bác sĩ hoặc gọi cấp cứu ngay nếu bạn có các biểu hiện trên đây.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Norspan

  • Tiếp tục sử dụng các miếng dán cho đến khi nào bác sĩ yêu cầu dừng.
  • Nếu bạn ngừng sử dụng các miếng dán Norspan đột ngột, cơn đau có thể trở nên tồi tệ hơn và bạn có thể gặp các triệu chứng cai nghiện như: Nhức mỏi cơ thể, Chán ăn, co thắt dạ dày, buồn nôn hoặc tiêu chảy, Nhịp tim nhanh, Hắt hơi hoặc sổ mũi,....
  • Sử dụng miếng dán Norspan chính xác như bác sĩ của bạn đã kê đơn.
  • Hãy thông báo cho bác sĩ biết nếu bạn bị sốt cao. Ở nhiệt độ cơ thể cao, lượng Buprenorphine hấp thụ vào da có thể tăng lên, điều này có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ không mong muốn.
  • Nếu bạn có thai trong khi dùng thuốc Norspan, hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức.
  • Đi khám bác sĩ nếu cơn đau của bạn ngày càng tồi tệ hơn hoặc nếu bạn thường xuyên bị đau đột ngột. Chứng không dung nạp với buprenorphine có thể xảy ra, có nghĩa là tác dụng của thuốc có thể giảm khi tiếp tục sử dụng. Nếu điều này xảy ra, bác sĩ có thể xem xét liều lượng để bạn được giảm đau đầy đủ.
  • Không đưa thuốc của bạn cho bất kỳ ai khác, ngay cả khi họ có thể có cùng tình trạng với bạn. Việc này có thể khiến họ gặp các tác dụng phụ và cần được chăm sóc y tế.
  • Không để miếng dán tiếp xúc trực tiếp với nguồn nhiệt hoặc đeo miếng dán trong phòng xông hơi khô hoặc bồn tắm nước nóng và tránh tắm nắng nhiều.
  • Tác dụng giảm đau của miếng dán Norspan được duy trì trong một thời gian sau khi tháo miếng dán. Bạn không nên bắt đầu một loại thuốc giảm đau opioid khác (thuốc giảm đau mạnh) trong vòng 24 giờ sau khi gỡ bỏ miếng dán.
  • Miếng dán Norspan có thể gây buồn ngủ, chóng mặt hoặc có thể ảnh hưởng đến sự tỉnh táo trong khi đeo hoặc trong ít nhất 24 giờ sau khi miếng dán được tháo ra. Vì vậy, bạn không nên không lái xe hoặc vận hành máy móc trong thời điểm này
  • Uống rượu trong khi sử dụng miếng dán Norspan có thể khiến bạn cảm thấy buồn ngủ hơn và tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng, chẳng hạn như thở nông, nguy cơ ngừng thở và mất ý thức.
  • Thận trọng khi dùng thuốc cho người cao tuổi, không khỏe hoặc đang dùng các loại thuốc khác. Một số người có thể gặp các tác dụng phụ như loạng choạng, chóng mặt, buồn ngủ hoặc lú lẫn, từ đó có thể làm tăng nguy cơ té ngã.
  • Cho bác sĩ biết nếu sử dụng miếng dán Norspan gây táo bón. Bác sĩ có thể tư vấn cho bạn về chế độ ăn uống, việc sử dụng thuốc nhuận tràng hợp lý và tập thể dục phù hợp mà bạn có thể làm để giúp kiểm soát tình trạng này.

4. Tác dụng phụ của thuốc Norspan

Tác dụng phụ của thuốc Norspan có thể gặp phải trong quá trình sử dụng như sau:

Hệ thống miễn dịch

  • Không phổ biến: phản ứng dị ứng (bao gồm sưng hầu họng và sưng lưỡi.
  • Hiếm gặp: phản ứng phản vệ.

Tâm thần

  • Thường gặp: lú lẫn, trầm cảm, mất ngủ, hồi hộp, lo lắng.
  • Không phổ biến: ảnh hưởng đến sự nhanh nhẹn, kích động, tâm trạng hưng phấn, ảo giác, giảm ham muốn tình dục, ác mộng.
  • Hiếm: rối loạn tâm thần.

Hệ thần kinh

  • Rất thường gặp: chóng mặt, nhức đầu, buồn ngủ.
  • Thường gặp: run.
  • Ít gặp: suy giảm khả năng tập trung, phối hợp bất thường, rối loạn tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa, giảm cảm, suy giảm trí nhớ, đau nửa đầu, ngất, dị cảm.

Ngoài ra, trong quá trình sử dụng thuốc, bạn còn có thể gặp nhiều tác dụng phụ khác. Vì vậy, nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào bất thường thì cần ngừng sử dụng thuốc và đến các cơ sở y tế để thăm khám và điều trị.

5. Tương tác thuốc Norspan

Một số loại thuốc và rượu có thể ảnh hưởng đến các miếng dán Norspan, bao gồm:

  • Thuốc giảm đau khác bao gồm cả opioid khác và đặc biệt là các loại thuốc giảm đau opioid tác dụng kéo dài (giải phóng kéo dài) khác
  • Thuốc điều trị trầm cảm, lo âu, rối loạn tâm thần hoặc tâm thần. Các loại thuốc điều trị trầm cảm thuộc nhóm được gọi là chất ức chế monoamine oxidase phải được ngừng 14 ngày trước khi sử dụng miếng dán Norspan
  • Thuốc ngủ
  • Quinidin, thuốc chẹn kênh canxi và các loại thuốc khác để điều trị nhịp tim bất thường
  • Thuốc điều trị co giật
  • Thuốc làm loãng máu, ví dụ như các dẫn xuất coumarin như warfarin
  • Thuốc chống nôn, ví dụ như metoclopramide hoặc prochlorperazine
  • Thuốc điều trị nhiễm nấm, ví dụ như fluconazole hoặc itraconazole
  • Thuốc để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn, ví dụ như rifampicin, kháng sinh macrolid
  • Thuốc điều trị nhiễm HIV
  • Rượu bia.

Thời gian bảo quản Norspan là 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Giữ các miếng dán trong túi cho đến khi sử dụng chúng. Bảo quản thuốc ở nơi khô mát, tránh ánh nắng trực tiếp, nơi nhiệt độ duy trì dưới 25 ° C, không để thuốc trong phòng tắm, gần bồn rửa hoặc trên bệ cửa sổ. Gần các nguồn sinh nhiệt như tủ lạnh, máy sưởi, tivi.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Nguồn tham khảo: mydr.com.au, mims.com, pharmog.com

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

150 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan