Công dụng thuốc Ocebarit

Thuốc Ocebarit thuốc nhóm các khoáng chất và Vitamin, được bào chế dạng dung dịch uống. Thuốc hiệu quả trong điều trị chứng loãng xương, còi xương, hạ canxi máu thứ phát, điều trị tình trạng thiếu canxi... Để hiểu rõ công dụng của thuốc, hãy tham khảo các thông tin về thuốc Ocebarit sau đây.

1. Thuốc Ocebarit là thuốc gì?

Ocebarit thuốc có thành phần chính là muối Calci lactat pentahydrat cùng các tá dược liệu, bào chế dạng dung dịch, mùi thơm, vị ngọt, dễ sử dụng. Thuốc Ocebarit công dụng trong các trường hợp cần bổ sung canxi, hoặc thiếu canxi do tác dụng dược lý có trong thuốc.

  • Calci là nguyên tố đa lượng, kim loại hóa trị 2, nhiều thứ 5 trong cơ thể và là ion ngoài tế bào quan trọng. Calci biết đến như một tác nhân quan trọng trong phòng ngừa chứng loãng xương, đặc biệt với phụ nữ mãn kinh. Thuốc cần thiết trong việc duy trì hệ cơ – xương, hệ thần kinh, màng tế bào, tính thấm mao mạch. Calci có vai trò quan trọng trong co cơ và cấu trúc xương cũng như trong sự đông máu, dẫn truyền thần kinh, điện tim.
  • Sau khi uống, thuốc được hấp thu chủ động ở tá tràng và hấp thu ở đoạn đầu gần của hỗng tràng. Mức độ hấp thu của thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng thuốc không bao giờ được hấp thu hoàn toàn tại dạ dày, calci ở dạng hòa tan hoặc dạng ion hóa. Khả năng hấp thu calci có thể tăng khi sự dung nạp calci giảm, trong quá trình mang thai và khi cho con bú. Sau khi được hấp thu, calci đi vào dịch ngoại bào, sau đó sẽ kết hợp vào mô xương. Chỉ có calci dạng ion là có tác dụng sinh lý. Thuốc qua được nhau thai, phân bố vào sữa mẹ và nồng độ thuốc trong bào thai cao hơn trong máu của mẹ. Thuốc Ocebarit được thải trừ chủ yếu qua phân. Phần lớn thuốc khi được lọc qua tiểu cầu thận sẽ tái hấp thu tại nhánh lên của quai Henle, ống lượn gần, ống lượn xa. Chỉ một lượng nhỏ thuốc được bài tiết ra nước tiểu. Thuốc cũng được thải trừ nhờ tuyến mồ hôi. Sự thải trừ giảm khi giảm calci dạng ion có ở máu và tăng tương ứng khi ion calci tăng trong máu. Sự thải trừ thuốc giảm trong suốt thời gian mang thai và trong giai đoạn đầu của suy thận.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Ocebarit

2.1. Chỉ định

Thuốc Ocebarit được dùng trong các trường hợp sau:

  • Tăng nhu cầu về calci như trường hợp phụ nữ có thai và đang cho con bú, giai đoạn tăng trưởng nhanh như thời thiếu niên, tuổi dậy thì. Chứng loãng xương ở người cao tuổi, hoặc điều trị bằng corticoid, sau mãn kinh, còi xương.
  • Điều trị tình trạng người bệnh thiếu calcium: chứng loãng xương, thiểu năng cận giáp mạn tính, hạ calci máu thứ phát...

2.2. Chống chỉ định

Không dùng thuốc Ocebarit trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh dị ứng quá mẫn với calci, các tá dược có trong thuốc.
  • Người bệnh thận nặng, có tăng calci máu, các u ác tính phá hủy xương, tăng calci niệu, chứng loãng xương do bất động.
  • Người bệnh dùng thuốc digitalis do nguy cơ ngộ độc digitalis.

3. Liều dùng và cách dùng thuốc Ocebarit

Cách dùng: Thuốc được dùng đường uống, người bệnh nên uống sau khi ăn từ 1-1,5 giờ để việc hấp thu thuốc được tối đa.

Liều lượng:

Người bệnh nên dùng thuốc Ocebarit theo chỉ định từ bác sĩ hoặc có thể tham khảo liều dùng theo khuyến cáo sau:

Liều dùng trong ngày của thuốc nên được chia đều 3-4 lần.

Liều dùng thuốc được tính theo liều lượng calci nguyên tố, với sự quy đổi như sau: 7, 7g muối calci lactat pentahydrat tương đương 1g calci nguyên tố.

Hay 10ml chế phẩm thuốc chứa 500mg calci lactat pentahydrat tương đương 65mg calci nguyên tố.

  • Liều dùng bổ sung dự phòng thiếu calci

Liều dùng thuốc căn cứ nhu cầu hàng ngày, tình trạng thực tế lâm sàng hoặc nồng độ calci có trong máu. Nhu cầu calci nguyên tố được phân theo lứa tuổi, căn cứ theo Dược thư Việt Nam 2015.

Trẻ 0-6 tháng: liều dùng calci nguyên tố trong ngày là 300mg ( khi nuôi bằng sữa mẹ) và 400mg ( khi nuôi bộ).

Trẻ 7- 11 tháng: liều dùng calci nguyên tố trong ngày là 400mg.

Trẻ 1-3 tuổi: liều dùng calci nguyên tố trong ngày là 500mg.

Trẻ 4-6 tuổi: liều dùng calci nguyên tố trong ngày là 600mg.

Trẻ 7-9 tuổi: liều dùng calci nguyên tố trong ngày là 700mg.

Trẻ 10-18 tuổi liều dùng calci nguyên tố trong ngày là 1300mg.

Người 19-65 tuổi (nam), 19-50 tuổi (nữ): liều dùng calci nguyên tố trong ngày là 1000mg.

Người > 65 tuổi: liều dùng calci nguyên tố trong ngày là 1300mg.

Phụ nữ có thai: liều dùng calci nguyên tố trong ngày là 1200mg.

Phụ nữ cho con bú: liều dùng calci nguyên tố trong ngày là 1000mg.

  • Liều điều trị:

Người lớn:

Liều dùng trung bình trong ngày để dự phòng hạ calci máu: 1g calci nguyên tố.

Liều dùng trong ngày điều trị thiếu calci máu: 1- 2g calci nguyên tố, hoặc dùng liều cao hơn.

Liều khuyên dùng trong ngày để dự phòng loãng xương cho phụ nữ: 1 - 1, 5 g calci nguyên tố.

Liều khuyên dùng trong ngày để giảm nguy cơ loãng xương khi dùng glucocorticoid dài ngày: 1 ,5g calci nguyên tố.

Trẻ em:

Liều dùng calci bổ sung hàng ngày: 45-65mg calci nguyên tố/1kg.

Trẻ sơ sinh có hạ calci máu: liều dùng tính theo công thức 50-150mg calci nguyên tố /kg/ngày, không được vượt quá 1g calci nguyên tố trong ngày.

Quá liều:

Khi người bệnh sử dụng liều cao, có thể có những triệu chứng của tình trạng tăng calci máu và tăng calci niệu như biếng ăn, buồn nôn, nôn ói, táo bón, đau bụng, khát nước, khô miệng, đa niệu, thay đổi tâm thần như mê sảng, lú lẫn...

Xử trí khi bị quá liều: Tùy theo các triệu chứng của tình trạng quá liều, người bệnh nên được xử trí ở các cơ sở y tế hoặc có sự giúp đỡ của các nhân viên y tế:

Bù nước bằng đường uống hoặc qua đường tĩnh mạch trong giai đoạn đầu.

Dùng các thuốc lợi tiểu như furosemid để tăng thải trừ thuốc (không dùng thuốc lợi tiểu thiazid do làm tăng tái hấp thu calci ở thận).

Thẩm tách máu có thể được sử dụng.

Kiểm tra nồng độ những chất điện giải trong máu trong suốt thời gian điều trị.

4. Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Ocebarit

Người bệnh có thể gặp các tác dụng không mong muốn trong quá trình dùng thuốc Ocebarit bao gồm:

  • Rối loạn tiêu hóa như táo bón, đầy hơi, buồn nôn hoặc nôn.
  • Nổi mụn trên da diện rộng, mề đay, mẩn ngứa khi dùng thuốc liều cao.

Trường hợp người bệnh gặp các triệu chứng phụ khác ngoài các triệu chứng được kể trên đây khi dùng thuốc, người bệnh nên thông báo lại cho bác sĩ điều trị.

5. Những lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc Ocebarit

Người bệnh cần lưu ý những vấn đề sau khi dùng thuốc Ocebarit:

  • Người bệnh cần liệt kê danh sách các thuốc và thực phẩm chức năng đang sử dụng, nhất là các trường hợp sử dụng các hỗn hợp vitamin hoặc các khoáng chất có chứa calci. Không nên tự ý dùng thuốc, ngừng thuốc, thay đổi liều dùng hoặc điều trị trong thời gian kéo dài khi không có chỉ định từ bác sĩ.
  • Thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh suy thận, sỏi thận, sỏi thận calcium, bệnh tim hay sarcoidose. Người có chức năng thận giảm có thể tăng calci huyết, cần kiểm tra thường xuyên calci huyết. Trường hợp cần thiết thì phải giảm liều hoặc ngưng sử dụng thuốc. Người bệnh có nguy cơ bị sỏi thận cần phải uống nhiều nước khi dùng thuốc.
  • Ngoại trừ những trường hợp được chỉ định, người bệnh không nên dùng vitamin D liều cao khi đang điều trị thuốc.
  • Thời kỳ mang thai và cho con bú: thuốc được sử dụng theo nhu cầu hàng ngày cho người đang mang thai và nuôi con bằng sữa mẹ.
  • Người bệnh đang sử dụng thuốc có thể yên tâm lái tàu xe, tham gia các phương tiện giao thông.
  • Tương tác thuốc: Việc dùng đồng thời hoặc kết hợp các thuốc có thể gia tăng các tác dụng phụ hoặc các nguy cơ, người bệnh cần được bác sĩ tư vấn về cách sử dụng.

Không dùng thuốc trong vòng 3 giờ trước hoặc sau khi uống các thuốc tetracyclin, fluor, quinolone, bisphosphonate do có thể tạo phức hợp khó tan không hấp thu được.

Sử dụng đồng thời thuốc và các chế phẩm chứa sắt có thể làm giảm khả năng hấp thu sắt, người bệnh cần sử dụng cách xa 2 loại thuốc này.

Thuốc làm tăng độc tính đối với tim của những glycosid digitalis, vì tăng nồng độ calci máu sẽ làm tăng tác dụng ức chế enzym Na+ – K+ – ATPase của glycosid tim.

Glucocorticoid làm giảm hấp thu thuốc qua đường tiêu hóa.

Thuốc lợi tiểu nhóm thiazid làm giảm calci niệu nên nguy cơ gây tăng nồng độ calci huyết.

Trên đây là các thông tin về thuốc Ocebarit. Thuốc bào chế dạng dung dịch uống chứa muối calci được dùng trong các trường hợp điều trị thiếu calci hoặc dự phòng, bổ sung canxi. Người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc, cần tuân thủ hướng dẫn từ bác sĩ để đạt được hiệu quả điều trị.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

54 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan