Công dụng thuốc Oxarich

Thuốc Oxarich là một thuốc có tác dụng trong điều trị bổ trợ cho những người mắc bệnh ung thư đường tiêu hoá, bao gồm ung thư đại trực tràng. Thuốc này cần được dùng dưới chỉ định và theo dõi của bác sĩ có kinh nghiệm trong việc dùng thuốc gây độc tế bào.

1. Thuốc Oxarich có tác dụng gì?

Thuốc Oxarich có thành phần hoạt chất là Oxaliplatin 50mg, bào chế dạng bột pha tiêm.

Oxaliplatin là một loại thuốc chống ung thư thuộc nhóm thuốc alkyl hóa. Sau khi vào cơ thể được hoạt hóa, oxaliplatin liên kết với các đơn vị guanin và cytosine của DNA một cách chọn lọc, dẫn đến liên kết chéo của DNA, từ đó ức chế sự tổng hợp và phiên mã DNA, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.

Trên nghiên cứu thuốc này có hoạt tính kháng u trên nhiều loại khối u bao gồm u đại - trực tràng.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Oxarich

Chỉ định: Thuốc Oxarich được dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị kết hợp với các thuốc khác như một liệu pháp bổ trợ trong ung thư đại tràng giai đoạn III trên bệnh nhân đã phẫu thuật triệt căn.
  • Điều trị ung thư đại - trực tràng muộn hoặc đang tiến triển: Dùng phối hợp thuốc khác để điều trị ung thư đại - trực tràng muộn mà trước đó chưa điều trị thuốc hoặc chưa phẫu thuật;

Chống chỉ định: Không dùng thuốc Oxarich cho các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với hoạt chất chính oxaliplatin, các dẫn chất platin khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Người đang mang thai, hoặc đang cho con bú.
  • Suy thận nặng (khi hệ số thanh thải creatinin < 30ml/ phút).

3. Liều lượng và cách dùng Của Oxarich

3.1. Cách dùng Oxarich

  • Oxtapin được dùng theo đường truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian 2 giờ.
  • Tránh tiếp xúc trực tiếp với thuốc trong quá trình pha thuốc. Nếu để dung dịch thuốc tiếp xúc với da hay tiếp xúc với niêm mạc phải rửa sạch da bằng xà phòng và nước, rửa niêm mạc bằng cách xả nhiều nước sạch.
  • Không được pha loãng thuốc này bằng dung dịch NaCl hoặc các dung dịch có chứa clo khác.
  • Dung dịch oxaliplatin được pha loãng trong dung dịch glucose 5% với thể tích 250 - 500 ml. Sau khi pha loãng hạn sử dụng của dung dịch là 6 giờ ở nhiệt độ phòng (20 - 25°C) hoặc 24 giờ nếu được bảo quản trong tủ lạnh (2 - 8°C).
  • Không nên sử dụng kim tiêm hoặc tránh các dụng cụ có thành phần bằng nhôm tiếp xúc với hoạt chất oxaliplatin trong khi chuẩn bị hoặc trộn thuốc để tiêm truyền. Nhôm đã được báo cáo có tác dụng gây suy thoái của các hợp chất platin.
  • Không trộn chung với các thuốc khác, khi dùng các thuốc khác bạn cần phải trang dây truyền dịch bằng dung dịch glucose 5%.

3.2. Liều dùng Oxarich

  • Liều dùng dành cho người lớn
    • Liều thông thường: Dùng liều thông thường oxaliplatin 85mg/ m2, mỗi 2 tuần 1 lần.
    • Đôi khi có thể phải thay đổi liều dùng hoặc thời gian truyền: Cuối mỗi chu kỳ dùng thuốc người bệnh cần được đánh giá độc tính cho bệnh nhân, từ đó thay đổi liều và thời gian truyền phù hợp. Tăng thời gian truyền oxaliplatin 2 giờ lên 6 giờ để hạn chế một số độc tính cấp;
  • Trẻ em: Không khuyến cáo dùng thuốc này cho trẻ em.
  • Người suy thận: Chưa có khuyến cáo về hiệu chỉnh liều trên những bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ và trung bình. Cần thận trọng theo dõi trong quá trình dùng thuốc.
  • Người suy gan: Không cần hiệu chỉnh liều dùng đối với bệnh nhân suy gan.
  • Người cao tuổi: Không cần phải hiệu chỉnh liều đối với những bệnh nhân cao tuổi (trên 65 tuổi). Nhưng cần chú ý theo dõi chặt khi dùng.

4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Oxarich

Khi sử dụng thuốc Oxarich bạn có thể gặp phải những tác dụng không mong muốn như sau:

Tác dụng phụ thường gặp:

  • Mệt mỏi, đau nhức cơ thể, sốt đau đầu, mất ngủ, chóng mặt, buồn nôn và nôn, tiêu chảy hay táo bón, đau bụng;
  • Chán ăn, viêm hầu họng, viêm niêm mạc miệng, khó tiêu, rối loạn vị giác, đầy hơi.
  • Viêm dạ dày, trào ngược dạ dày - thực quản, cảm giác khó nuốt.
  • Thiếu máu, giảm số lượng tiểu cầu, giảm số lượng bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng men AST và ALT, tăng bilirubin toàn phần.
  • Bệnh lý thần kinh ngoại biên, đau cơ, đau lưng, đau khớp, chuột rút.
  • Khó thở, ho, thường xuyên mắc bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm mũi, chảy máu cam, viêm mũi họng, loạn cảm giác ở hầu họng thanh quản.
  • Phù, đau tức vùng ngực, phù ngoại vi, huyết khối tắc mạch, giảm chỉ số kali huyết, tiểu khó.
  • Rối loạn tiết nước mắt, tăng creatinin huyết thanh, phản ứng tại chỗ tiêm, phản ứng dị ứng, mẫn cảm, nấc.

Tác dụng phụ ít gặp: Suy thận cấp, tăng chỉ số phosphatase kiềm, tiêu cơ vân, phản ứng phản vệ, sốc phản vệ.

Hiếm gặp:

  • Giảm tiểu cầu do phản ứng dị ứng miễn dịch, thiếu máu tán huyết, giảm thị lực nhanh chóng, mất thị lực, viêm dây thần kinh thị giác, tình trạng mất thị lực thoáng qua. Những phản ứng trên thường có thể hồi phục sau khi ngừng điều trị.
  • Viêm đại trực tràng do nhiễm khuẩn bao gồm tiêu chảy do Clostridium difficile, viêm tụy.
  • Bệnh phổi kẽ, xơ phổi, mất thính lực, hội chứng não tủy sau thường có thể đảo ngược.

Trong quá trình điều trị bằng thuốc này nếu bạn thấy có những tác dụng phụ trên hay bất kỳ dấu hiệu bất thường khác nên nói với bác sĩ những dấu hiệu bất thường để được tư vấn và điều trị thích hợp.

5. Lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc Oxarich

  • Sử dụng găng tay, mặt nạ hoặc dùng kính bảo hộ để có thể đảm bảo an toàn khi tiếp xúc với thuốc.
  • Oxaliplatin là thuốc chống ung thư và gây độc tế bào cần được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa, có kinh nghiệm dùng thuốc và giám sát chặt khi sử dụng.
  • Điều trị bằng oxaliplatin thường gây ra tình trạng rối loạn thần kinh cảm giác ngoại biên. Thời gian và mức độ trầm trọng của rối loạn này gia tăng theo liều. Các triệu chứng bao gồm dị cảm thoáng qua, rối loạn cảm giác, dị cảm ở tay, chân, vùng quanh miệng hoặc cổ họng; co cứng hàm, rối loạn chức năng vị giác, rối loạn ngôn ngữ, đau mắt và có cảm giác nặng ngực cũng đã được báo cáo. Những dấu hiệu trên thường gia tăng khi tiếp xúc với nhiệt độ thấp hoặc vật lạnh. Do đó, người bệnh cần phải tránh đồ ăn, thức uống lạnh, tránh tiếp xúc với nhiệt độ thấp và đi găng tay khi cầm các vật lạnh.
  • Giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng: Giảm bạch cầu ở mức độ 3 và 4 đã xảy ra ở những bệnh nhân ung thư đại trực tràng được điều trị bằng thuốc oxaliplatin. Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm trùng do giảm bạch cầu đã được quan sát thấy ở các bệnh nhân, kể cả gây ra tử vong. Ngừng dùng thuốc oxaliplatin cho đến khi bạch cầu trung tính đạt mức > 1.5 x 10/ L. Giảm liều oxaliplatin sau khi tình trạng giảm bạch cầu độ 4 hoặc giảm bạch cầu trung tính kèm theo sốt nhưng có cải thiện khi điều trị.
  • Tiêu cơ vân: Tiêu cơ vân trong đó bao gồm các trường hợp tử vong, đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc oxaliplatin. Ngừng dùng thuốc oxaliplatin nếu như có dấu hiệu hoặc triệu chứng tiêu cơ vân xảy ra.
  • Khi truyền thuốc oxaliplatin, không được dùng biện pháp chườm lạnh để dự phòng viêm niêm mạc, vì làm nặng lên tình trạng rối loạn thần kinh. Có thể bác sĩ sẽ chỉ định kéo dài thời gian truyền thuốc để giúp làm làm giảm tỉ lệ loạn cảm vùng hầu, họng và thanh quản.
  • Thuốc này có thể gây ra xơ hóa phổi. Nếu như thấy các biểu hiện trên đường hô hấp không giải thích được như ho khan, khó thở, thâm nhiễm phổi trên X-quang phổi cần phải tạm ngừng thuốc cho tới khi loại được xơ hóa phổi.
  • Trước mỗi chu trình điều trị bằng thuốc oxaliplatin bạn cần được làm xét nghiệm đánh giá chức năng gan. Thuốc này có thể gây độc gan, dấu hiệu như tăng men gan, tăng bilirubin máu,...đã được báo cáo.
  • Khi truyền thuốc liên tục, kéo dài nên dùng dẫn xuất taxan (docetaxel, paclitaxel) trước khi dùng các dẫn xuất của platin (carboplatin, cisplatin, oxaliplatin) để có thể hạn chế nguy cơ gây suy tủy và gia tăng hiệu lực tác dụng.
  • Sử dụng đồng thời hoạt chất Oxaliplatin với 5-fluorouracil thường có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn trên gan và đường tiêu hóa, khi dùng thuốc cần chú ý những ảnh hưởng ở đường tiêu hoá.
  • Bệnh nhân cao tuổi đặc biệt nghiên cứu ở nhóm trên 88 tuổi thường nhạy cảm hơn với một số tác dụng không mong muốn của thuốc Oxarich bao gồm tiêu chảy, mất nước, hạ kali huyết, suy tủy gây giảm bạch cầu, mệt mỏi hoặc có khi ngất.
  • Thời kỳ mang thai: Xếp hạng nguy cơ ở mức độ D. Thuốc Oxaliplatin không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai và kể cả với những phụ nữ có khả năng sinh đẻ nhưng không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả. Việc sử dụng oxaliplatin chỉ nên được xem xét sau khi đã được đánh giá phù hợp bệnh nhân về nguy cơ đối với thai nhi và được sự đồng ý của bệnh nhân.
  • Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nếu dùng thuốc nên áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi dùng thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ sản khoa nếu chưa rõ các biện pháp tránh thai hiệu quả.
  • Lưu ý khi dùng với phụ nữ cho con bú: Không rõ hoạt chất oxaliplatin có phân bố vào sữa mẹ hay không. Nên ngừng nuôi con bằng sữa mẹ trong quá trình điều trị bằng thuốc.
  • Các bất thường về thị lực, đặc biệt là tình trạng mất thị lực thoáng qua có thể gây ra ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc của người bệnh. Do đó, nên chú ý về những ảnh hưởng của thuốc khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.

6. Tương tác thuốc

Tương tác của thuốc Oxarich với các thuốc khác bao gồm:

  • Oxaliplatin có thể làm gia tăng nồng độ hoặc tăng tác dụng của natalizumab, vắc xin sống giảm động lực khiến người bệnh dễ mắc bệnh nhiễm trùng sau tiêm.
  • Tránh phối hợp với các thuốc gây độc tế bào (trong đó có oxaliplatin) với thuốc clozapine do làm gia tăng nguy cơ gây mất bạch cầu hạt.
  • Dùng phác đồ oxaliplatin kết hợp với fluorouracil và leucovorin đồng thời với các loại thuốc có tác dụng chống đông máu vì có khả năng kéo dài thời gian prothrombin và tăng INR. Tăng nguy cơ gây chảy máu nghiêm trọng.
  • Phối hợp oxaliplatin với các thuốc gồm aminoglycosid, polymyxin, capreomycin, thuốc lợi niệu có thể làm gia tăng nguy cơ gây độc tính trên thận và độc tính trên tai.
  • Trastuzumab có thể làm tăng nồng độ và tăng tác dụng của oxaliplatin. Echinacea có thể làm giảm nồng độ và giảm tác dụng của oxaliplatin.
  • Oxaliplatin không tương hợp với các dung dịch và các loại thuốc có tính kiềm (ví dụ fluorouracil) nên tuyệt đối không được trộn lẫn hoặc đưa chung các thuốc này vào cùng vào dây truyền tĩnh mạch với oxaliplatin. Bởi vì, dung dịch có tính kiềm sẽ ảnh hưởng xấu đến sự ổn định của oxaliplatin.

Bảo quản: Lọ thuốc Oxarich được bảo quản ở nhiệt độ phòng (15 - 30 độ C), không được để thuốc đông lạnh.

Thuốc Oxarich được dùng trong điều trị bệnh ung thư, được coi là thuốc gây độc cho tế bào. Khi dùng có nguy cơ gây ra nhiều tác dụng phụ, vì vậy nếu có bất thường trong khi điều trị bạn cần nói ngay với bác sĩ để có tư vấn và điều trị bổ trợ thích hợp.

24 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Zaverucin
    Công dụng thuốc Zaverucin

    Zaverucin là thuốc gì? Zaverucin thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch cơ thể. Thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu thể tủy cấp ở người lớn và dùng trong ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Sunoxiplat 50
    Công dụng thuốc Sunoxiplat 50

    Thuốc Sunoxiplat 50 có chứa thành phần chính là hoạt chất Oxaliplatin và các loại tá dược khác vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp. Loại thuốc này thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác ...

    Đọc thêm
  • Liplatin 100
    Công dụng thuốc Liplatin 100

    Thuốc Liplatin 100 là nhóm thuốc được ưu tiên chỉ định dùng để điều trị ung thư và tác động rên nhiều loại u bao gồm u đại-trực tràng. Vậy thuốc Liplatin 100 là thuốc gì? Những điểm gì cần ...

    Đọc thêm
  • Paclirich
    Công dụng thuốc Paclirich

    Thuốc Paclirich có thành phần chính là Paclitaxel, được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc pha tiêm và đóng gói theo quy cách hộp 1 lọ 17ml. Đây là thuốc thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác ...

    Đọc thêm
  • dilonas
    Công dụng thuốc Dilonas

    Dilonas – thuốc điều trị ung thư kê đơn. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc Dilonas, người dùng cần biết được một số thông tin về công dụng, liều dùng và đối tượng sử dụng để có được ...

    Đọc thêm