Công dụng thuốc Rifaximin

Rifaximin là một loại thuốc kháng sinh bán tổng hợp, không dùng toàn thân. Thuốc được sử dụng cho nhóm đối tượng từ 12 tuổi trở lên với tác dụng chủ yếu điều trị tiêu chảy khi đi du lịch, nhiễm trùng đường ruột, giảm nguy có tái phát bệnh não gan... Cùng chúng tôi tìm hiểu công dụng thuốc Rifaximin qua bài viết dưới đây.

1. Tác dụng của thuốc Rifaximin

Thuốc Rifaximin được chỉ định dùng để làm giảm các nguy cơ tái phát cơn bệnh do não gan, phối hợp trong điều trị làm tăng amoniac máu, nhiễm trùng đường ruột kéo dài mãn tính, cấp tính do vi khuẩn gram dương và gram âm; hội chứng tiêu chảy.

Thuốc Rifaximin cũng được dùng điều trị tiêu chảy do có sự thay đổi cân bằng hệ vi khuẩn ở đường ruột, dự phòng biến chứng nhiễm khuẩn trước, sau khi tiến hành phẫu thuật ở đường ruột.

Rifaximin viên nén 200 mg được dùng để điều trị tiêu chảy du lịch do một số vi khuẩn gây ra ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.

Rifaximin viên nén 550 mg được dùng để ngăn ngừa các đợt bệnh do bệnh não gan ở người lớn bị bệnh gan và điều trị các hội chứng ruột ở người lớn.

Rifaximin có trong nhóm thuốc còn được gọi là thuốc kháng sinh. Rifaximin dùng điều trị các bệnh về tiêu chảy của những người đi du lịch, hội chứng ruột kích thích bằng cách ngăn chặn lại sự phát triển của vi khuẩn gây ra tiêu chảy.

Rifaximin dùng trị bệnh não gan bằng cách ngăn chặn lại sự phát triển của vi khuẩn. Rifaximin sẽ không có tác dụng trong việc điều trị tiêu chảy ra máu hoặc là sốt của người đi du lịch.

Thuốc kháng sinh rifaximin cũng không có tác dụng đối với bệnh cảm lạnh, cúm, và các bệnh về nhiễm vi rút khác. Dùng thuốc kháng sinh khi không cần thiết sẽ làm tăng thêm nguy cơ bị nhiễm trùng về sau này khiến người bệnh không thể điều trị được bằng thuốc kháng sinh.

2. Cách sử dụng của thuốc Rifaximin

Rifaximin có dạng viên nén, có thể dùng cùng hoặc không cùng với đồ ăn. Khi rifaximin được dùng để điều trị bệnh tiêu chảy của khách du lịch, nó thường được dùng 3 lần trên một ngày và trong 3 ngày.

Khi rifaximin được dùng để ngăn ngừa các đợt bệnh do não gan, nó thường được dùng 2 lần một ngày.

Khi rifaximin được dùng để điều trị hội chứng ruột kích thích, được dùng 3 lần một ngày trong vòng 14 ngày.

Để giúp người bệnh nhớ dùng rifaximin, hãy dùng thuốc vào cùng một thời gian ở mỗi ngày. Thực hiện đúng theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc một cách cẩn thận và yêu cầu bác sĩ hoặc dược sĩ giải thích bất kỳ phần nào người bệnh không hiểu. Dùng rifaximin đúng theo hướng dẫn đã chỉ định. Không được dùng nhiều hơn hay ít hơn, hoặc uống thường xuyên hơn so với quy định của bác sĩ.

Nếu người bệnh đang dùng rifaximin để điều trị tiêu chảy cho người đi du lịch, các triệu chứng của bạn sẽ cải thiện trong vòng 24 đến 48 giờ sau khi bạn bắt đầu dùng thuốc. Nếu các triệu chứng của người bệnh không biến mất hoặc trở nên tồi tệ hơn, hoặc nếu bạn bị sốt hoặc tiêu chảy ra máu, hãy gọi cho bác sĩ .

Nếu người bệnh đang dùng rifamycin để điều trị hội chứng ruột kích thích và các triệu chứng của người bệnh trở lại sau khi kết thúc quá trình điều trị, hãy gọi cho bác sĩ.

Dùng rifaximin theo chỉ dẫn, ngay cả khi người bệnh cảm thấy đã tốt hơn. Nếu đang dùng rifaximin để điều trị tiêu chảy du lịch hoặc hội chứng ruột kích thích và người bệnh ngừng dùng thuốc quá sớm hoặc nếu bạn bỏ qua liều, bệnh nhiễm trùng có thể không được chữa khỏi hoàn toàn và vi khuẩn có thể trở nên kháng thuốc kháng sinh. Nếu người bệnh đang dùng rifaximin để ngăn ngừa bệnh não gan, đừng ngừng dùng thuốc mà không nói chuyện với bác sĩ vì người bệnh rất có thể gặp các triệu chứng của bệnh não.

Cách dùng :

Thuốc này có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Liều dùng:

Phối hợp điều trị tăng amoniac huyết

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 2 viên 200mg mỗi 8 giờ.

Điều trị tiêu chảy

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên 200mg mỗi 6 giờ.

Điều trị trước và sau phẫu thuật

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 2 viên 200mg mỗi 12 giờ.

Liều lượng và tần suất dùng thuốc có thể thay đổi tùy thuộc vào chỉ định của bác sĩ. Nếu không có khuyến cáo khác, liệu trình điều trị với Rifaximin không nên vượt quá 7 ngày.

Người già: Dược động học của rifaximin chưa được nghiên cứu ở người già, tuy nhiên không cần thiết hiệu chỉnh liều do dữ liệu về hiệu quả và an toàn của Rifaximin không cho thấy sự khác biệt giữa bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân trẻ.

Suy gan: Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan.

Suy thận: Dù không có khuyến cáo hiệu chỉnh liều, nên thận trọng khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.

Trẻ em: Hiệu quả và an toàn của rifaximin ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được thiết lập.

3. Chống chỉ định của thuốc Rifaximin

Chống chỉ định của thuốc Rifaximin trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với thuốc rifaximin, các dẫn xuất của thuốc rifampicin hoặc với bất kỳ tá dược nào.
  • Các trường hợp đã tắc ruột.
  • Tương tác với thuốc khác.

Không có một dữ liệu nào về sử dụng rifaximin cho bệnh nhân đang dùng thuốc kháng sinh nhóm rifamycin khác để điều trị nhiễm khuẩn hệ thống.

Ở người khỏe mạnh, nghiên cứu tương tác thuốc-thuốc trên lâm sàng cho thấy rifaximin không ảnh hưởng đáng kể đến động học của các chất chuyển hóa qua CYP3A4. Tuy nhiên, rifaximin có thể làm giảm nồng độ các thuốc chuyển hóa qua CYP3A4 ở bệnh nhân suy gan khi dùng đồng thời (ví dụ: warfarin, thuốc chống động kinh, thuốc chống loạn nhịp) do nồng độ toàn thân ở các bệnh nhân này cao hơn người khỏe mạnh.

Một nghiên cứu cũng cho thấy rifaximin là cơ chất trung bình của glycoprotein P (P-gp) và được chuyển hóa bởi CYP3A4. Không rõ việc sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ toàn thân hay không.

Ở người khỏe mạnh, sử dụng đồng thời đơn liều cyclosporin (600mg), một chất ức chế mạnh P-glycoprotein, và đơn liều rifaximin (550mg) cho kết quả nồng độ đỉnh và diện tích dưới đường cong của rifaximin tăng lần lượt 83 lần và 124 lần. Ý nghĩa lâm sàng của sự tăng nồng độ này chưa được biết rõ.

Các nghiên cứu gợi ý rằng tương tác lâm sàng giữa rifaximin và các hợp chất khác vận chuyển qua P-gp và các protein vận chuyển khác (MDR1, MRP2, MRP4, BCRP và BSEP) ít có khả năng xảy ra. Bệnh nhân nên uống rifaximin ít nhất 2 tiếng sau khi uống than hoạt tính.

4. Lưu ý khi sử dụng của thuốc Rifaximin

4.1. Trước khi dùng thuốc Rifaximin.

  • Hãy cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu người bệnh bị dị ứng với rifaximin, rifabutin (Mycobutin), rifampin (Rifadin, Rifamate, Rifater, Rimactane), rifapentine (Priftin), bất kỳ loại thuốc nào khác hoặc bất kỳ thành phần nào trong viên nang rifaximin.
  • Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết danh sách các thành phần. Đồng thời hãy cho bác sĩ và dược sĩ biết những loại thuốc kê đơn và không kê đơn của mình, như tất cả các loại vitamin, chất bổ sung dinh dưỡng và các sản phẩm thảo dược... mà người bệnh đang dùng hoặc đã dùng gần đây. Từ đó bác sĩ có thể phải thay đổi liều lượng thuốc của người bệnh, theo dõi cẩn thận về các tác dụng phụ hoặc điều trị tiêu chảy của người bệnh theo cách khác.
  • Hãy cho bác sĩ biết nếu người bệnh bị hoặc đã từng bị bệnh gan.
  • Hãy cho bác sĩ biết nếu người bệnh đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú. Nếu người bệnh có thai khi đang dùng rifaximin, hãy gọi cho bác sĩ để biết thêm thông tin.

4.2. Lưu ý chung khi dùng thuốc Rifaximin

  • Nhiễm C. difficile (CDI) và tiêu chảy và viêm ruột kết do C. difficile (CDAD; còn được gọi là tiêu chảy và viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh hoặc viêm đại tràng giả mạc) được báo cáo với gần như tất cả các thuốc chống nhiễm trùng, bao gồm rifaximin, và có thể ở mức độ nghiêm trọng từ nhẹ tiêu chảy đến viêm đại tràng gây tử vong. Nếu các triệu chứng xấu đi, nên ngừng điều trị bằng rifaximin.
  • Không thích hợp để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn toàn thân vì nồng độ rifaximin trong huyết tương thấp và thay đổi sau khi uống.
  • Bệnh nhân nên được thông báo rằng mặc dù thuốc hấp thu không đáng kể (dưới 1%), giống như tất cả các dẫn xuất rifamycin, rifaximin có thể làm nước tiểu đổi màu hơi đỏ.
  • Sử dụng thận trọng cho bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh C) và bệnh nhân có điểm MELD (Mô hình cho bệnh gan giai đoạn cuối)> 25.
  • Không nên sử dụng rifaximin cho bệnh nhân đang dùng một chất kháng khuẩn rifamycin khác để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn toàn thân.
  • Nếu các triệu chứng không thuyên giảm sau 3 ngày điều trị, hoặc tái phát ngay sau đó, không nên dùng đợt thứ hai của rifaximin.

4.3. Lưu ý với một số đối tượng

  • Phụ nữ có thai

Không có dữ liệu về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai. Các tác dụng gây quái thai (ví dụ, dị dạng mắt, miệng và hàm mặt, tim và cột sống thắt lưng) được quan sát thấy trong các nghiên cứu về sinh sản trên động vật ở chuột và thỏ. Không khuyến cáo sử dụng rifaximin trong thời kỳ mang thai.

  • Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa có thông tin rifaximin/ các chất chuyển hóa có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng/ bỏ điều trị rifaximin có tính đến lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của điều trị đối với người phụ nữ.

  • Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Rifaximin có thể gây chóng mặt tuy nhiên ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

4.4. Quá liều và uên liều Rifaximin

Quá liều và xử trí

Không có trường hợp quá liều đã được báo cáo.

Trong các thử nghiệm lâm sàng với những bệnh nhân bị tiêu chảy du lịch, liều lên đến 1800 mg/ ngày đã được dung nạp mà không có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng nghiêm trọng nào.

Ngay cả ở những bệnh nhân/ đối tượng có hệ vi khuẩn bình thường rifaximin với liều lượng lên đến 2400 mg/ ngày trong 7 ngày cũng không gây ra bất kỳ triệu chứng lâm sàng liên quan nào liên quan đến liều lượng cao.

Cách xử lý khi quá liều

Trong trường hợp vô tình quá liều, điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ.

Quên liều và xử trí

Nếu quên uống một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

5. Tác dụng phụ của thuốc Rifaximin

Thuốc có một số tác dụng phụ không mong muốn:

Nhiễm trùng và ký sinh trùng:

Không hay gặp như nhiễm nấm Candida, Herpes simplex, viêm mũi họng, viêm họng, nhiễm trùng đường hô hấp trên.

Không rõ: Nhiễm trùng Clostridial.

Máu và hệ bạch huyết:

Không hay gặp: Tăng bạch cầu lympho, tăng bạch cầu đơn nhân, giảm bạch cầu trung tính.

Không rõ: Giảm tiểu cầu.

Hệ miễn dịch: Không rõ: Phản ứng phản vệ, mẫn cảm.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Không thường gặp: Chán ăn, mất nước.

Tâm thần: Không thường gặp: Mất ngủ, ngủ không yên giấc, trầm cảm, căng thẳng.

Thần kinh trung ương:

Thường gặp: Chóng mặt, đau đầu.

Không thường gặp: Đau nửa đầu, giảm cảm giác, dị cảm, đau đầu xoang, mơ màng.

Mắt: Không thường gặp: Hoa mắt.

Tai: Không thường gặp: Mất thăng bằng, đau tai.

Tim mạch-mạch: Không thường gặp: Tim đập nhanh, tăng huyết áp, bốc hỏa.

Hô hấp, ngực và trung thất: Không thường gặp: Khó thở, ngạt mũi, khô họng, đau hầu họng, ho, chảy nước mũi.

Tiêu hóa:

Thường gặp: Táo bón, đau bụng, đầy hơi và chướng bụng, tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn, mót rặn trực tràng, đại tiện cấp, triệu chứng nôn mửa.

Không thường gặp: Cổ chướng, khó tiêu, rối loạn nhu động tiêu hóa, đau bụng trên, đại tiện ra máu, phân nhầy, phân cứng, môi khô, rối loạn vị giác, máu trong phân.

Gan-mật:

Không thường gặp: Tăng aspartat aminotransferase.

Không rõ: Xét nghiệm chức năng gan bất thường.

Da và mô dưới da:

Không thường gặp: Ban đỏ, ngoại ban và hồng ban, cháy nắng.

Không rõ: Phù mạch, viêm da, viêm da tróc vẩy, eczema, ban đỏ, ban xuất huyết, ngứa, mề đay.

Cơ xương và mô liên kết: Không thường gặp: Đau lưng, yếu cơ, co cơ, đau cổ, đau cơ.

Thận và tiết niệu: Không thường gặp: Máu trong nước tiểu, glucose niệu, đái rắt, đái nhiều, protein niệu.

Hệ sinh sản: Không thường gặp: Rối loạn kinh nguyệt.

Rối loạn chung và phản ứng tại chỗ:

Thường gặp: Sốt.

Không thường gặp: Tình trạng suy nhược, ớn lạnh, đổ mồ hôi lạnh, đau và khó chịu, phù ngoại biên, bệnh giống cúm, tăng tiết mồ hôi.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Cách bảo quản thuốc Rifaximin

Giữ thuốc này trong hộp đựng, đậy kín và để xa tầm tay trẻ em.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh nhiệt độ và độ ẩm quá cao (không để trong phòng tắm).

Những loại thuốc không cần thiết nên được xử lý theo những cách đặc biệt để đảm bảo rằng vật nuôi, trẻ em và những người khác không thể tiêu thụ chúng.

Tuy nhiên, bạn không nên xả thuốc này xuống bồn cầu. Thay vào đó, cách tốt nhất để thải bỏ thuốc của bạn là thông qua chương trình thu hồi thuốc.

Điều quan trọng nhất là để tất cả các loại thuốc tránh xa tầm nhìn và tầm với của trẻ em vì nhiều hộp đựng (chẳng hạn như hộp đựng thuốc hàng tuần và thuốc nhỏ mắt, kem, miếng dán và ống hít) không chống được trẻ em và trẻ nhỏ có thể mở chúng dễ dàng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

16.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan