Công dụng và liều dùng thuốc Cymbalta

Cymbalta thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần, thành phần chính là Duloxetine. Thuốc Cymbalta 30mg chủ yếu được dùng trong điều trị trầm cảm và rối loạn lo âu lan tỏa. Bên cạnh đó, thuốc Cymbalta cũng được dùng để chữa đau thần kinh ngoại vi ở người bị tiểu đường.

1. Cymbalta là thuốc gì?

Cymbalta thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần, có thành phần chính là Duloxetine (dưới dạng Duloxetine HCl) hàm lượng 30mg. Hoạt chất Duloxetine có tác dụng chống trầm cảm bằng cách tác động đến những hóa chất trong não bộ gây ra bệnh trầm cảm.

Thuốc Cymbalta được bào chế dưới dạng viên nang cứng bao tan trong ruột và được chỉ định dùng trong điều trị trầm cảm nặng, rối loạn lo âu lan tỏa (làm giảm các triệu chứng lo lắng, căng thẳng kéo dài), đau thần kinh ngoại vi do bệnh lý tiểu đường (người bệnh có các triệu chứng như cảm giác bị đốt, đau nhói và mất cảm giác).

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Cymbalta

Thuốc Cymbalta được dùng theo đường uống. Người bệnh nên uống nguyên viên thuốc với nước, có thể uống thuốc lúc bụng đói hoặc no đều được. Để tránh quên liều, nên uống thuốc vào cùng thời điểm nhất định mỗi ngày.

Liều dùng thuốc Cymbalta cụ thể như sau:

  • Điều trị trầm cảm, đau thần kinh ngoại vi do bệnh lý tiểu đường: Tùy vào tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng phù hợp, tuy nhiên liều thường dùng là 60mg/ lần/ ngày.
  • Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa: Cũng tùy vào tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng phù hợp, tuy nhiên, liều dùng khởi đầu thường là 30mg/ lần/ ngày, sau đó tăng lên 60mg/ lần/ ngày và có thể lên đến 120mg/ ngày dựa vào khả năng đáp ứng thuốc của người bệnh.

Đối với nhóm đối tượng đặc biệt, liều dùng thuốc Cymbalta như sau:

  • Người lớn tuổi: Mặc dù không phải điều chỉnh lại liều dùng cho người bệnh lớn tuổi, nhưng cần sử dụng một cách thận trọng ở nhóm đối tượng này.
  • Người bị suy thận: Không cần điều chỉnh liều dùng ở người bị suy thận mức độ nhẹ và trung bình.

Cần lưu ý, không được ngừng dùng thuốc Cymbalta một cách đột ngột, nên điều chỉnh giảm liều từ từ trong khoảng 1-2 tuần. Cách làm này giúp làm giảm nguy cơ gặp phải phản ứng cai thuốc.

Trường hợp người bệnh gặp phải những phản ứng nghiêm trọng sau khi điều chỉnh giảm liều dùng thuốc Cymbalta hoặc ngưng dùng thuốc hẳn, nên cân nhắc dùng lại liều đã sử dụng và điều chỉnh giảm liều chậm hơn.

3. Tác dụng phụ của thuốc Cymbalta

Thuốc Cymbalta có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất xuất hiện như sau:

  • Rất thường gặp: Nhức đầu, buồn ngủ, mệt mỏi, khô miệng, buồn nôn.
  • Thường gặp: Hay ngáp, chán ăn, sụt cân; lo lắng, hay gặp ác mộng, khó ngủ, kích động; cảm giác run, ngứa hoặc châm chích trên da; chóng mặt, ù tai, nhìn mờ; tăng huyết áp, đánh trống ngực, mặt đỏ bừng; tiêu chảy, táo bón, khó tiêu, ợ nóng, đau dạ dày, phát ban, ngứa, tăng tiết mồ hôi; tiểu nhiều, tiểu đau, co thắt và đau cơ; rối loạn và suy giảm ham muốn tình dục, nam giới bị rối loạn và cương cứng, xuất tinh bất thường; mệt mỏi, té ngã.
  • Ít gặp: Thuốc Cymbalta ít khi gây khàn giọng, viêm họng, khó ngủ, ngủ kém, nghiến răng khi ngủ, thiếu động lực, mất phương hướng, có ý nghĩ tự tử; bồn chồn, đứng ngồi không yên, lo lắng, giảm khả năng tập trung, co giật, vị giác thay đổi, mất kiểm soát trong chuyển động và phối hợp cơ bắp, tay chân; các vấn đề về thị lực, giãn đồng tử, choáng, chóng mặt, rối loạn nhịp tim, đau tai, xỉu, lạnh tay chân; chảy máu ở môi, miệng, đại tiện ra máu hoặc phân đen, khó nuốt ợ nóng, đau dạ dày, viêm gan, vàng da, vàng mắt, đau hạ sườn. Thuốc Cymbalta cũng ít khi gây đổ mồ hôi lạnh hoặc về đêm, nổi mày đay, da bầm tím hoặc nhạy cảm với ánh sáng, tiểu giảm, tiểu nhiều về đêm, tiểu buốt, nam giới đau tinh hoàn, nữ giới rối loạn kinh nguyệt, lạnh, run, khát nước, nóng, đi đứng bất thường, đau ngực, tăng cân, tăng men gan, mỡ và đường trong máu, ...
  • Hiếm gặp: Thuốc Cymbalta hiếm khi gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng (sưng miệng lưỡi, khó thở, chóng mặt), mệt mỏi, tăng cân do suy giáp; giảm nồng độ natri trong máu, mất nước, hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp (SIADH), ảo giác, hung dữ, kích động, hứng cảm, hành vi tự tử; hội chứng serotonin, ngất xỉu. Thuốc Cymbalta hiếm khi gây ra tác dụng phụ là hôi miệng, viêm miệng, cơ hàm co, glaucoma; đại tiện ra máu, vàng da, vàng mắt, suy gan, hội chứng Stevens-Johnson, phản ứng dị ứng nghiêm trọng, sưng họng - mặt; nước tiểu có mùi, mãn kinh, nam giới hoặc nữ giới bị tiết sữa bất thường.

Nếu thấy có biểu hiện lạ sau khi dùng thuốc Cymbalta, người bệnh cần báo ngay với bác sĩ hoặc sớm đến cơ sở y tế để được tư vấn và kiểm tra.

4. Một số lưu ý khi dùng thuốc Cymbalta

  • Không dùng Cymbalta ở người bị quá mẫn với thành phần của thuốc, người bị bệnh gan vì làm tăng nguy cơ suy gan, người bị suy thận mức độ nặng, người đang điều trị bằng các chất ức chế CYP1A2 mạnh hoặc điều trị nhiễm trùng bằng ciprofloxacin hoặc enoxacin, người đang dùng thuốc MAOIs không chọn lọc, trẻ dưới 18 tuổi.
  • Người bị tăng huyết áp hoặc mắc bệnh tim không được dùng thuốc Cymbalta trong lần đầu điều trị.
  • Tránh tự ý bỏ thuốc hoặc ngưng thuốc mà bác sĩ không chỉ định, dù triệu chứng bệnh đã thuyên giảm. Việc tự ý ngưng thuốc đột ngột có thể gây ra các triệu chứng của hội chứng cai thuốc.
  • Thận trọng khi dùng Cymbalta ở người bệnh đang điều trị trầm cảm bằng các loại thuốc khác, mắc bệnh thận, rối loạn lưỡng cực, co giật, hứng cảm, tăng nhãn áp, rối loạn chảy máu, người đang dùng thuốc lợi tiểu có nồng độ natri trong máu thấp hoặc đang dùng các loại thuốc khác có thành phần là Duloxetine, người không nạp sucrose.
  • Sau khi dùng thuốc Cymbalta, nếu tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn, người bệnh cảm thấy lo âu và thậm chí có ý định hoặc hành vi tự tử thì người nhà cần liên hệ ngay với bác sĩ hoặc đưa đến cơ sở điều trị.
  • Phụ nữ đang mang thai, có ý định mang thai hoặc đang nuôi con cho bú nếu muốn dùng thuốc Cymbalta cần hỏi ý kiến bác sĩ để được tư vấn đánh giá lợi ích - nguy cơ.
  • Hạn chế các hoạt động lái xe hoặc vận hành, điều khiển máy móc khi đang dùng Cymbalta vì thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ.
  • Thuốc Cymbalta có thể tương tác với các thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOIs), kháng sinh, kháng histamin, giảm đau mạnh, chống loạn thần, phenobarbital, thuốc chống trầm cảm ba vòng, chống đông máu, kháng tiểu cầu, ... Vì vậy, tránh dùng các loại thuốc này khi đang điều trị với Cymbalta.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Cymbalta, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Cymbalta là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua thuốc và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Cododamed 75mg
    Công dụng thuốc Cododamed 75mg

    Thuốc Cododamed 75mg là thuốc chống động kinh, được dùng trong những trường hợp đau do thần kinh, phối hợp điều trị động kinh hay rối loạn lo âu. Cùng tìm hiểu về thuốc Cododamed 75mg qua bài viết dưới ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Trinopast
    Công dụng thuốc Trinopast

    Thuốc Trinopast thuộc nhóm thuốc trị đau do bệnh lý thần kinh có thành phần chính là Pregabalin. Sau đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Trinopast.

    Đọc thêm
  • Lirystad 75
    Công dụng thuốc Lirystad 75

    Thuốc Lirystad 75 thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần. Thuốc Lirystad 75 có thành phần chính là hoạt chất Pregabalin, có tác dụng điều trị đau thần kinh nguồn gốc trung ương và ngoại vi, điều trị bổ trợ động ...

    Đọc thêm
  • Detanana
    Công dụng thuốc Detanana

    Thuốc Detanana thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần được sử dụng trong điều trị đau thần kinh nguồn gốc trung ương và ngoại vi, rối loạn lo âu lan tỏa ở người lớn. Ngoài ra, thuốc còn được bổ trợ ...

    Đọc thêm
  • craba 150 mg
    Công dụng thuốc Craba

    Craba thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần dùng để điều trị đau thần kinh do nguyên nhân từ trung ương hoặc ngoại vi, chứng rối loạn lo âu ở người lớn và động kinh cục bộ. Thuốc được bào chế ...

    Đọc thêm