Tác dụng của thuốc Dilantin

Dilantin được chỉ định trong điều trị các cơn động kinh co cứng - co giật (cơn lớn), động kinh tâm thần vận động và phòng ngừa, điều trị các cơn động kinh xảy ra trong hoặc sau phẫu thuật thần kinh. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về công dụng, liều dùng và những lưu ý khi sử dụng thuốc Dilantin.

1. Dilantin là thuốc gì?

Dilantin có hoạt chất chính là Phenytoin. Phenytoin là dẫn chất hydantoin có tác dụng chống co giật và gây ngủ nên được dùng điều trị động kinh cơn lớn, động kinh cục bộ khác và cả động kinh tâm thần vận động. Thuốc không được dùng điều trị động kinh cơn nhỏ. Phenytoin có khả năng rút ngắn cơn phóng điện và có tác dụng ổn định màng, làm hạn chế sự lan truyền phóng điện trong ổ động kinh.

2. Liều dùng và cách dùng của thuốc Dilantin

Cách dùng: Thuốc Dilantin được dùng bằng đường uống

Liều dùng:

  • Liều dùng đối với bệnh nhân trưởng thành:

Liều khởi đầu khuyến cáo là một viên 100 mg, uống ba lần mỗi ngày. Điều chỉnh liều lượng phù hợp theo đáp ứng của từng bệnh nhân lên đến tối đa hai viên/ lần x ba lần một ngày.

Liều duy trì thường là 1 viên/ lần x 3 - 4 lần một ngày. Nếu việc kiểm soát cơn động kinh được thiết lập bằng cách dùng 3 viên thuốc Dilantin (viên nang phóng thích kéo dài) 100 mg mỗi ngày, có thể cân nhắc dùng liều một lần mỗi ngày với 300 mg Dilantin (viên nang phenytoin natri phóng thích kéo dài). Liều dùng một lần mỗi ngày mang lại sự thuận tiện cho bệnh nhân.

Lưu ý chỉ thuốc Dilantin viên nang dạng phóng thích kéo dài được khuyến cáo dùng liều một lần mỗi ngày.

Một số khuyến cáo ủng hộ việc sử dụng liều nạp Phenytoin đường uống ở người lớn cần nhanh chóng đạt nồng độ thuốc trong huyết thanh ổn định và khi không muốn tiêm tĩnh mạch. Chế độ dùng thuốc này nên được dành riêng cho bệnh nhân trong phòng khám hoặc bệnh viện nơi có thể theo dõi chặt chẽ nồng độ phenytoin trong huyết thanh. Bệnh nhân có tiền sử bệnh thận hoặc gan không nên dùng liều nạp đường uống. Ban đầu, 1g thuốc Dilantin được chia thành ba liều (400 mg, 300 mg, 300 mg) và dùng cách nhau hai giờ. Liều duy trì bình thường được bắt đầu 24 giờ sau liều nạp và nên theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh thường xuyên.

  • Liều dùng cho trẻ em

Liều khởi đầu khuyến cáo cho bệnh nhi là 5 mg/ kg/ ngày chia làm hai hoặc ba liều bằng nhau, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh, liều tối đa là 300 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần. Liều duy trì hàng ngày được khuyến nghị thường là 4 đến 8 mg/ kg/ ngày chia thành các liều bằng nhau. Trẻ em trên 6 tuổi và thanh thiếu niên có thể dùng liều tối thiểu cho người lớn (300 mg/ ngày).

  • Điều chỉnh liều lượng

Liều dùng nên điều chỉnh theo từng đối tượng cụ thể để mang lại lợi ích tối đa. Trong một số trường hợp, cần thiết phải việc xác định nồng độ thuốc trong máu để có thể điều chỉnh liều lượng. Với liều lượng khuyến cáo, cần khoảng thời gian từ bảy đến mười ngày để đạt nồng độ phenytoin trong máu ở trạng thái ổn định và không nên thay đổi liều lượng (tăng hoặc giảm) trong khoảng thời gian ngắn hơn bảy đến mười ngày.

3. Tác dụng phụ của thuốc Dilantin

Bệnh nhân sử dụng thuốc Dilantin có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn như sau:

Thường gặp, ADR >1/100

  • Toàn thân: Buồn ngủ, chóng mặt.
  • Máu: Nồng độ acid folic thấp.
  • Thần kinh: Mất điều hòa, run đầu chi, rung giật nhãn cầu.
  • Da: Ngoại ban, nổi mày đay, rậm lông.
  • Gan: Tăng transaminase.
  • Mắt: Rối loạn thị giác.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Tiêu hóa: Khó tiêu, buồn nôn và nôn.
  • Cơ quan khác: Bệnh hạch lympho gồm triệu chứng sốt, ngoại ban, hạch bạch huyết to

Hiếm gặp, ADR <1/1000

  • Toàn thân: Lupus ban đỏ toàn thân.
  • Máu: Giảm bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, giảm tiểu cầu.
  • Tuần hoàn: Block nhĩ thất.
  • Da: Hội chứng Stevens - Johnson.
  • Gan: Viêm gan
  • Chuyển hóa: Tăng glucose huyết, nhuyễn xương
  • Tâm thần: Lú lẫn

4. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Dilantin

  • Ngừng Phenytoin đột ngột ở bệnh nhân động kinh có thể thúc đẩy trạng thái động kinh. Việc giảm liều, ngừng hoặc thay thế thuốc chống co giật nên được thực hiện dần dần. Tuy nhiên, trong trường hợp xảy ra phản ứng dị ứng hoặc quá mẫn, có thể cần phải thay thế thuốc khác ngay. Trong trường hợp này, liệu pháp thay thế nên là thuốc chống động kinh không thuộc nhóm hydantoin.
  • Thuốc chống động kinh gồm Dilantin làm tăng nguy cơ có ý định hoặc hành vi tự tử ở những bệnh nhân dùng các loại thuốc này cho bất kỳ chỉ định nào. Bệnh nhân được điều trị bằng bất kỳ thuốc chống động kinh nào nên được theo dõi về sự xuất hiện hoặc trầm trọng hơn của bệnh trầm cảm, ý nghĩ hoặc hành vi tự tử và/ hoặc bất kỳ thay đổi bất thường nào về tâm trạng hoặc hành vi.
  • Thuốc Dilantin có thể gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên da và có thể gây tử vong. Các phản ứng được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng Phenytoin bao gồm hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hội chứng Stevens-Johnson (SJS), ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS). Khởi phát các triệu chứng thường trong vòng 28 ngày, nhưng có thể xảy ra muộn hơn. Người bệnh nên ngưng sử dụng thuốc Dilantin khi có dấu hiệu đầu tiên của phát ban, trừ khi tình trạng phát ban không liên quan đến thuốc.
  • Các trường hợp nhịp tim chậm và ngừng tim đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc Dilantin. Hầu hết, các báo cáo về ngừng tim xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh tim tiềm ẩn.
  • Phù mạch đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc Dilantin. Nên ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức nếu xuất hiện các triệu chứng phù mạch, chẳng hạn như sưng mặt, quanh miệng hoặc đường hô hấp trên.
  • Các trường hợp nhiễm độc gan cấp tính, bao gồm cả các trường hợp suy gan cấp tính hiếm gặp, đã được báo cáo với Dilantin. Các biểu hiện phổ biến bao gồm vàng da, gan to, tăng nồng độ transaminase huyết thanh, tăng bạch cầu. Ở những bệnh nhân bị nhiễm độc gan cấp tính này, nên ngừng dùng thuốc Dilantin ngay lập tức và không dùng lại.
  • Các biến chứng về rối loạn tạo máu (một số trường hợp gây tử vong) đôi khi được báo cáo có liên quan đến việc sử dụng Dilantin. Các biến chứng này bao gồm giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt và giảm toàn thể tế bào máu có hoặc không có ức chế tủy xương.
  • Phụ nữ mang thai: Thuốc Dilantin có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Việc tiếp xúc với Phenytoin trước khi sinh có thể làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh và các kết quả bất lợi khác
  • Phụ nữ cho con bú: Phenytoin được tiết vào sữa mẹ. Cần cân nhắc thận trọng giữa lợi ích và nguy cơ của thuốc để ra quyết định ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú.

5. Tương tác thuốc

Dùng đồng thời thuốc Dilantin với một số thuốc khác có thể gây ra tương tác, ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị và/ hoặc gia tăng tác dụng không mong muốn. Bệnh nhân nên thông báo với y bác sĩ tất cả các loại thực phẩm chức năng, thuốc kê đơn hoặc không kê đơn đang dùng để được tư vấn. Sau đây là một số tương tác cần lưu ý khi sử dụng thuốc Dilantin:

  • Coumarin, Cloramphenicol, Cimetidin, Phenylbutazon, Ranitidin, Salicylat, Sulfonamid làm tăng nồng độ Phenytoin trong huyết thanh do giảm chuyển hóa.
  • Sử dụng đồng thời Amiodaron với Phenytoin có thể làm tăng nồng độ Phenytoin trong huyết thanh.
  • Thuốc Carbamazepine, Corticosteroid, Cyclosporin, Glycosid tim, Doxycycline, Furosemid và Levodopa bị giảm tác dụng khi dùng đồng thời với Dilantin do làm tăng chuyển hóa.
  • Các thuốc chống trầm cảm ba vòng, Haloperidol, chất ức chế monoamine oxidase có thể hạ thấp ngưỡng gây co giật và làm giảm tác dụng chống co giật của thuốc Dilantin.
  • Sử dụng đồng thời Fluconazol, Ketoconazol, Miconazol với Phenytoin làm giảm chuyển hóa Phenytoin, dẫn đến làm tăng nồng độ Phenytoin trong máu.
  • Sử dụng đồng thời Verapamil, Nifedipin với Phenytoin có thể làm thay đổi nồng độ Phenytoin tự do trong huyết thanh.
  • Acid valproic có khả năng đẩy Phenytoin ra khỏi liên kết với protein huyết tương và làm giảm chuyển hóa Phenytoin.

Trên đây là những thông tin tổng quan về thuốc Dilantin. Đây là thuốc kê đơn và cần được dùng theo chỉ định của bác sĩ. Bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc mà cần liên hệ bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

484 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Công dụngthuốc Nariz
    Công dụngthuốc Nariz

    Thuốc Nariz 5 thường được chỉ định để điều trị tình trạng đau nửa đầu, suy giảm trí nhớ, hoa mắt chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, co cứng khi đi bộ và nhiều trường hợp khác. Cùng tìm hiểu ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • fepinram
    Công dụng thuốc Fepinram

    Fepinram là thuốc kê đơn, dùng theo đường tiêm/ truyền tĩnh mạch/ uống. Thuốc Fepinram thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần. Cùng tìm hiểu rõ hơn về công dụng thuốc Fepinram, cách dùng Fepinram 800, liều dùng, thông tin an ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Xcopri
    Công dụng thuốc Xcopri

    Thuốc Xcopri là thuốc được dùng trong điều trị co giật ở những bệnh nhân động kinh cục bộ. Thuốc này cũng như các loại thuốc chống động kinh khác, có nguy cơ gây ra nhiều tác dụng phụ ở ...

    Đọc thêm
  • trokendi xr
    Tìm hiểu thông tin về thuốc Trokendi XR

    Thuốc Trokendi X được kê đơn sử dụng cho những trường hợp bị động kinh hoặc dùng trong phòng ngừa cơn đau nửa đầu. Để phát huy tối đa hiệu quả điều trị của Trokendi X, bệnh nhân nên dùng ...

    Đọc thêm
  • nayzilam
    Tác dụng của thuốc Nayzilam

    Nayzilam thuộc nhóm thuốc an thần dạng xịt qua đường mũi, thường được chỉ định trước các phẫu thuật cần gây mê, gây tê, giảm triệu chứng cơn động kinh,... Vậy công dụng, cách sử dụng và một số lưu ...

    Đọc thêm