Tác dụng của thuốc Ultomiris

Ravulizumab là một kháng thể đơn dòng có khả năng liên kết với bổ thể C5. Hoạt chất này có trong thuốc Ultomiris và được ứng dụng điều trị một số bệnh tự miễn. Vậy thuốc Ultomiris công dụng là gì và sử dụng thế nào?

1. Chỉ định của thuốc Ultomiris

Thuốc Ultomiris chứa hoạt chất chính là Ravulizumab, một loại kháng thể đơn dòng. Ultomiris được sử dụng để điều trị các bệnh lý sau:

  • Tiểu huyết sắc tố kịch phát về đêm (PNH) ở người lớn và trẻ em trên 1 tháng tuổi: Bệnh lý này xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công gây tổn thương tế bào hồng cầu, dẫn đến thiếu máu, hình thành huyết khối trong lòng mạch, giảm toàn bộ các dòng tế bào máu và nước tiểu sẫm màu;
  • Hội chứng tán huyết tăng ure máu không điển hình (aHUS) ở người trưởng thành và trẻ trên 1 tháng tuổi: Bệnh xảy ra khi hệ miễn dịch gây ra các tổn thương dẫn đến thiếu máu, giảm tiểu cầu và suy thận;
  • Bệnh nhược cơ toàn thân ở người trưởng thành (gMG): Hệ miễn dịch tấn công và gây tổn thương các thụ thể ở synap thần kinh-cơ, từ đó dẫn đến yếu và mỏi cơ.

Trong PNH, thuốc Ultomiris được sử dụng cho bệnh nhân có các triệu chứng ở giai đoạn bệnh hoạt động mạnh hoặc những trường hợp đã điều trị bằng Eculizumab trong ít nhất 6 tháng qua và có bằng chứng cho thấy quá trình điều trị có hiệu quả.

Trong aHUS, thuốc Ultomiris được sử dụng ở bệnh nhân chưa từng dùng thuốc ức chế miễn dịch (chẳng hạn như Eculizumab) trước đó hoặc những người đã dùng Eculizumab trong ít nhất 3 tháng và có bằng chứng cho thấy điều trị có hiệu quả.

Trong gMG, thuốc Ultomiris được chỉ định dùng kết hợp với các loại thuốc khác ở bệnh nhân có hệ thống miễn dịch tạo ra một kháng thể chống lại thụ thể Acetylcholine.

2. Ultomiris công dụng là gì?

Hoạt chất trong Ultomiris, Ravulizumab, là một kháng thể đơn dòng (bản chất là protein) được bào chế để liên kết với bổ thể C5, là một phần của hệ thống miễn dịch bổ sung (hay còn gọi là bổ thể).

Trong cơ chế bệnh sinh của PNH, các bổ thể hoạt động quá mức sẽ phá hủy các tế bào hồng cầu. Trong cơ chế bệnh sinh của aHUS, các bổ thể kích hoạt hình thành cục máu đông trong lòng các mạch máu nhỏ khắp cơ thể (còn gọi là bệnh huyết khối vi mạch). Trong cơ chế bệnh của gMG, các bổ thể tấn công điểm nối thần kinh và cơ, từ đó dẫn đến yếu cơ. Thông qua cơ chế ngăn chặn bổ thể C5, thuốc Ultomiris đã ức chế hệ thống miễn dịch dẫn đến các tổn thương kể trên, qua đó hỗ trợ kiểm soát các triệu chứng bệnh.

3. Những lưu ý trước khi sử dụng Ultomiris

  • Bệnh nhân không nên điều trị bằng thuốc Ultomiris nếu có tiền sử dị ứng với Ravulizumab, đang nhiễm não mô cầu (trong bệnh cảnh viêm màng não hoặc nhiễm trùng huyết) hoặc chưa được tiêm vắc-xin phòng bệnh viêm màng não.
  • Bệnh nhân cần tiêm vắc-xin để bảo vệ cơ thể khỏi não mô cầu ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu sử dụng thuốc Ultomiris. Nếu trẻ nhỏ được điều trị bằng thuốc này, cha mẹ cẩn chắc chắn rằng bé đã được tiêm phòng viêm phổi và cúm tuýp B (Hib).
  • Nếu bắt buộc phải sử dụng thuốc Ultomiris trước khi tiêm vắc-xin, bệnh nhân có thể được chỉ định thuốc kháng sinh trong 2 tuần đầu điều trị.
  • Thông báo với bác sĩ nếu bệnh nhân gần đây có bất kỳ triệu chứng hay dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh hoặc các triệu chứng cúm.
  • Bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ nếu mang thai. Các nghiên cứu vẫn chưa rõ Ravulizumab có gây hại cho thai nhi hay không. Tuy nhiên, bà bầu bị PNH có thể dẫn đến các biến chứng ở thai nhi hoặc cả bản thân bà bầu, bao gồm hình thành huyết khối, nhiễm trùng, chảy máu, sảy thai, sinh non hoặc tử vong. Do đó lợi ích của việc điều trị PNH bằng Ultomiris có thể lớn hơn bất kỳ rủi ro nào có thể xảy ra với thai nhi hoặc bà bầu.
  • Bệnh nhân không nên cho con bú trong khi sử dụng Ultomiris và ít nhất 8 tháng sau liều cuối cùng
  • Thuốc Ultomiris chống chỉ định sử dụng cho trẻ em dưới 1 tháng tuổi.

4. Cách sử dụng thuốc Ultomiris

Ultomiris là thuốc sử dụng theo dạng kê đơn của bác sĩ. Thuốc này sử dụng theo đường truyền tĩnh mạch chậm và liều khuyến cáo tùy thuộc vào cân nặng của người bệnh. Thông thường bệnh nhân sẽ nhận được một liều ban đầu (gọi là liều tải) và sau đó là các liều duy trì sau mỗi 4 đến 8 tuần, tùy thuộc theo tuổi và cân nặng. Đối với PNH và gMG, Ultomiris được xem là một phương pháp điều trị lâu dài. Trong khi với aHUS, thuốc Ultomiris sẽ được dùng trong ít nhất 6 tháng, sau đó bác sĩ sẽ xem xét thời gian điều trị chính xác cho từng bệnh nhân cụ thể.

Bệnh nhân cần được theo dõi các phản ứng bất thường quá trình truyền Ultomiris và ít nhất 1 giờ sau đó. Trong trường hợp có bất kỳ phản ứng nào liên quan đến truyền dịch, bác sĩ có thể giảm tốc độ hoặc ngừng truyền thuốc Ultomiris.

Bệnh nhân được lọc huyết tương (loại bỏ một số kháng thể khỏi máu), đang truyền huyết tương hoặc Immunoglobulin G (kháng thể) cần bổ sung liều Ultomiris khi cần thiết.

Liều Ultomiris thông thường điều trị tiểu huyết sắc tố về đêm và hội chứng tán huyết tăng ure máu không điển hình như sau:

  • Cân nặng 5-10kg: Liều nạp 600mg, liều duy trì 300mg mỗi 4 tuần bắt đầu sau 2 tuần truyền liều nạp;
  • Cân nặng 10-20kg: Liều nạp 600mg, sau 2 tuần sử dụng liều duy trì 600mg cách mỗi 4 tuần;
  • Cân nặng 20-30kg: Liều nạp 900mg, sau 2 tuần dùng tiếp liều duy trì 2100mg cách mỗi 8 tuần truyền một lần;
  • Cân nặng 30-40kg: Liều nạp 1200mg, liều duy trì 2700 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 8 tuần và bắt đầu sau 2 tuần sử dụng liều nạp;
  • Cân nặng 40-60kg: Liều nạp 2400mg, sau 2 tuần chuyển sang liều duy trì 3000mg truyền mỗi 8 tuần một lần;
  • Cân nặng 60-100kg: Liều nạp 2700mg, sau 2 tuần dùng liều duy trì 3300mg mỗi 8 tuần;
  • Cân nặng 100kg trở lên: Liều nạp 3000mg, liều duy trì 3600mg mỗi 8 tuần bắt đầu sau 2 tuần dùng liều nạp

Liều Ultomiris chỉ định cho người trưởng thành mắc bệnh nhược cơ:

  • Cân nặng 40-60kg: Liều nạp 2400mg, sau 2 tuần chuyển sang liều duy trì 3000mg mỗi 8 tuần một lần;
  • Cân nặng 60-100kg: Liều nạp 2700mg, sau 2 tuần dùng liều duy trì 3300mg mỗi 8 tuần một lần;
  • Cân nặng 100kg trở lên: Liều nạp 3000mg và liều duy trì 3600mg/8 tuần, bắt đầu 2 tuần sau liều nạp.

5. Tác dụng phụ của thuốc Ultomiris

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của thuốc Ultomiris (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người) là tiêu chảy, buồn nôn, nôn ói, mệt mỏi, viêm mũi họng, nhiễm trùng đường hô hấp trên và nhức đầu. Tác dụng phụ nghiêm trọng nhất của Ultomiris là nhiễm trùng não mô cầu do vi khuẩn Neisseria meningitidis, có thể dẫn đến viêm màng não và nhiễm trùng máu.

Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc Ultomiris dễ bị nhiễm trùng hơn bình thường, bao gồm cả bệnh viêm màng não do não mô cầu mức độ nặng, do đó không được sử dụng Ultomiris cho những bệnh nhân đang nhiễm vi khuẩn não mô cầu.

Thuốc Ultomiris không được sử dụng ở những bệnh nhân chưa được chủng ngừa vi khuẩn này trừ trường hợp đang dùng kháng sinh thích hợp để dự phòng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

53 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan