Tác dụng thuốc Azifonten

Thuốc Azifonten là thuốc gì? Azifonten là thuốc thường được sử dụng cho các trường hợp nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn nhạy cảm. Để hiểu rõ hơn về tác dụng thuốc Azifonten cũng như cách dùng sao cho hiệu quả, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết ngay sau đây.

1. Tác dụng thuốc Azifonten

Azithromycin có khả năng tác động thông qua việc gắn kết vào tiểu đơn vị 50S của ribosom, từ đó ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Bên cạnh đó, nó còn có phổ kháng khuẩn rộng, sau khi dung nạp vào cơ thể, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 - 3 giờ.

Các nghiên cứu về dược động học cho thấy rằng nồng độ Azithromycin trong mô cao hơn trong huyết tương (lên tới 50 lần). Nồng độ thuốc trong các mô như tiền liệt tuyến, phổi hoặc amidan vượt quá giá trị MIC90 đối với nhiều loại vi khuẩn khác nhau sau khi sử dụng một liều đơn 500mg.

Dựa vào cơ chế hoạt động và các tác động của Azithromycin mà thuốc được chỉ định sử dụng cho các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm như:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
  • Các trường hợp bị nhiễm khuẩn lây truyền thông qua đường tình dịch không do lậu.
  • Các trường hợp nhiễm khuẩn Chlamydia trachomatis không gây biến chứng tại đường sinh dục.

2. Liều dùng và cách dùng

2.1. Liều dùng

Thuốc được khuyến cáo nên sử dụng tổng liều hàng ngày trong một lần duy nhất trong ngày.

Đối với người lớn: Người bệnh sử dụng liều đơn 1g (tương đương 2 viên nén) Azithromycin mang đến hiệu quả điều trị trong các trường hợp nhiễm Chlamydia trachomatis lây truyền thông qua đường tình dục. Đối với các trường hợp nhiễm khuẩn do các loại vi khuẩn nhạy cảm khác: Sử dụng liều 500mg/ngày (tương đương với 1 viên nén/ngày), mỗi ngày uống một lần, liên tục trong 3 ngày với tổng liều là 1,5g (tương đương với 3 viên nén).

Ngoài ra, người bệnh cũng có thể dùng thuốc theo phác đồ khác là liều đơn 500mg (tương đương với 1 viên nén) vào ngày đầu tiên, sau đó uống liều 250mg (tương đương với 1⁄2 viên nén) mỗi ngày một lần, dùng liên tục trong 4 ngày với tổng liều của 5 ngày là 1.5g.

Đối với trẻ nhỏ: Nên sử dụng dạng hỗn dịch Azithromycin cho trẻ có cân nặng dưới 45kg (với liều 10mg/kg/ngày, liên tục trong 3 ngày). Liều lượng đối với trẻ nhỏ có cân nặng trên 45kg cũng tương tự như liều dành cho người lớn.

Cụ thể liều lượng cho trẻ nhỏ có cân nặng dưới 45kg như sau:

  • Cân nặng dưới 15kg (từ 6 tháng - 3 tuổi): Sử dụng tổng liều hàng ngày là 10mg/kg, nên dùng mỗi ngày một lần, liên tục trong 3 ngày.
  • Cân nặng từ 15 - 25kg (3 - 7 tuổi): Sử dụng một muỗng lường (kèm theo trong hộp) (5ml = 200mg), dùng mỗi ngày 1 lần liên tục trong 3 ngày.
  • Cân nặng từ 36 - 45kg (12 - 14 tuổi): Sử dụng 2 muỗng lường (10ml = 400mg). dùng mỗi ngày 1 lần liên tục trong 3 ngày.

Hiện vẫn chưa có thông tin về độ hiệu quả cũng như tính an toàn của Azithromycin đối với trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi, chính vì vậy mà không nên sử dụng thuốc cho trẻ trong nhóm tuổi này.

2.2. Cách dùng

Vì thức ăn có thể làm giảm khả năng hấp thu của thuốc, chính vì vậy không nên sử dụng Azithromycin chung với thức ăn.

Cách pha hỗn dịch:

  • Lắc thật đều chai bột dùng để pha hỗn dịch Azithromycin.
  • Xoay nhẹ để mở mắp ống nhựa có kèm theo trong hộp.
  • Cho thêm nước cất trong ống vào chai và tiến hành lắc thật đều.

Hỗn dịch đã pha có độ ổn định tối đa trong vòng 5 ngày nếu được bảo quản ở nhiệt độ phòng.

2.3. Xử lý khi quá liều

Hiện vẫn chưa có các số liệu chính xác về việc quá liều Azithromycin. Các triệu chứng tiêu biểu mà người bệnh có thể gặp phải khi dùng quá liều các kháng sinh Macrolide gồm có: Buồn nôn, nôn ói, kèm theo tiêu chảy nặng. Trong trường hợp cần thiết hoặc khẩn cấp, người bệnh cần được chỉ định rửa dạ dày và hỗ trợ tổng quát.

3. Lưu ý khi sử dụng

3.1. Chống chỉ định

Azithromycin chống chỉ định đối với các trường hợp bị dị ứng hoặc quá mẫn cảm đã biết đối với các thành phần của thuốc hay các loại kháng sinh thuộc nhóm macrolide.

Thông thường, nếu người bệnh mẫn cảm, dị ứng với bất kỳ hoạt chất, tá dược nào có trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp ngoại lệ khác được quy định cụ thể trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc các đơn kê của bác sĩ. Chống chỉ định của Azithromycin được hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức không vì bất cứ lý do gì mà người bệnh có thể linh động sử dụng thuốc.

3.2. Tác dụng phụ

Azithromycin được biết đến là một loại thuốc được dung nạp tốt, phần lớn các phản ứng phụ ngoài ý muốn thường xảy ra tại đường tiêu hóa như: Đau bụng, buồn nôn, nôn ói, chướng bụng và tiêu chảy. Tương tự như các macrolide và penicillin khác, đôi khi sẽ xuất hiện sự gia tăng có hồi phục đối với transaminase gan.

Thỉnh thoảng người bệnh cũng có thể gặp phải tình trạng giảm tạm thời bạch cầu trung tính trong những thử nghiệm lâm sàng, mặc dù vẫn chưa xác định được mối liên quan hệ quả với việc sử dụng Azithromycin.

Trong quá trình sử dụng thuốc, nêu gặp phải các phản ứng phụ không mong đợi, người bệnh nên tham khảo qua ý kiến của bác sĩ.

3.3. Thận trọng khi sử dụng

  • Vì có khả năng xảy ra nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn không nhạy cảm cũng như viêm đại tràng giả mạc khi dùng cùng các kháng sinh phổ rộng, do đó người bệnh cần cẩn thận khi dùng Azithromycin. Nguyên nhân là do trên lý thuyết có khả năng gặp phải ngộ độc ergotin, thế nên không nên dùng đồng thời Azithromycin với dẫn xuất ergot.
  • Việc điều chỉnh liều lượng đối với các bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine > 40ml/phút) là không cần thiết. Mặc dù vậy, vì chưa có số liệu chính xác về việc sử dụng Azithromycin ở những bệnh nhân suy thận mức độ nặng hơn, nên cần đặc biệt cẩn trọng khi dùng thuốc cho nhóm đối tượng này. Do thuốc đào thải chủ yếu thông qua hệ thống gan mật, vậy nên không dùng thuốc đối với những bệnh nhân bị suy gan.
  • Các nghiên cứu của thuốc trên thú vật đã chỉ ra rằng, Azithromycin đi qua nhau thai nhưng lại không cho thấy bằng chứng gây nguy hại cho thai nhi. Hiệu quả cũng như tính an toàn của thuốc chưa được chứng minh trên phụ nữ mang thai, vì vậy không nên dùng thuốc trong thời gian thai kỳ, ngoại trừ trường hợp tuyệt đối cần thiết.
  • Chưa có báo cáo về việc Azithromycin có tiết vào sữa mẹ hay không. Vì thế không nên dùng thuốc cho phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ, ngoài trừ trường hợp tuyệt đối cần thiết.

3.4. Tương tác thuốc

  • Các loại thuốc kháng acid có thể làm giảm khả năng hấp thu Azithromycin, vì vậy khi cần sử dụng đồng thời cả hai loại thuốc này thì nên dùng Azithromycin vào 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng thuốc kháng acid.
  • Vì Azithromycin và cyclosporin có thể xảy ra tương tác nếu dùng kết hợp, vậy nên cần kiểm tra nồng độ của cyclosporin, đồng thời điều chỉnh liều lượng nếu việc sử dụng đồng thời là cần thiết.
  • Một số loại kháng sinh macrolide có khả năng làm giảm sinh chuyển hóa của digoxin, mặc dù vẫn chưa có báo cáo về ảnh hưởng này khi sử dụng Azithromycin, thế nhưng vẫn cần lưu ý về khả năng xảy ra tương tác, đồng thời nên kiểm tra nồng độ digoxin.
  • Tương tự như các loại kháng sin macrolide khác, người bệnh cũng không nên sử dụng kết hợp Azithromycin với các dẫn xuất ergot.

Như vậy, bài viết đã giúp chúng ta hiểu rõ về tác dụng thuốc Azifonten cùng những thông tin quan trọng khi sử dụng thuốc. Mặc dù vậy, nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh chỉ nên dùng thuốc khi có sự chỉ định, hướng dẫn của bác sĩ nhằm đảo bảo hiệu quả và an toàn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

101 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan