Thuốc Emla 5 có tác dụng gì?

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Đức Thông - Bác sĩ Gây mê hồi sức - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Thuốc Emla 5 được bào chế dưới dạng thuốc bôi ngoài da, có thành phần hoạt chất chính là Lidocain và Prilocain. Thuốc được dùng để gây tê trước khi thực hiện các thủ thuật điều trị.

1. Công dụng của thuốc Emla 5

Emla 5 là thuốc gì? Thuốc Emla 5 có thành phần gồm 25mg/g Lidocain và 25mg/g Prilocain cùng các tá dược khác. Emla 5 là kem bôi da - thuốc gây tê tại chỗ nhóm amid. Khi thấm qua biểu bì và da, thuốc có tác dụng gây tê trên da. Mức độ gây tê phụ thuộc vào vị trí bôi thuốc và liều dùng.

Tác dụng của các thành phần thuốc Emla 5:

  • Lidocain: Thuộc nhóm hoạt chất gây tê cục bộ, bản chất là 1 amid. Một số tên gọi khác của Lidocain là: Xylocaine, lignocaine. Sử dụng Lidocain ở liều cao có tác dụng gây tê kéo dài; ở lượng nhỏ có tác dụng gây tê tạm thời, làm giảm sự nhạy cảm của các dây thần kinh dẫn truyền bên trong cơ thể. Ngoài ra, Lidocain còn làm giảm tình trạng xuất tinh sớm do làm giảm độ nhạy cảm ở đầu dương vật nhằm kéo dài thời gian quan hệ tình dục.
  • Prilocain: Thuộc nhóm hoạt chất gây tê cục bộ, có cấu trúc hóa học tương tự acid amin. Prilocain thường được kết hợp với Lidocain để gây tê da, gây tê tại vết thương. Prilocain cũng giúp làm giảm tình trạng xuất tinh sớm do yếu sinh lý.

Chỉ định của thuốc Emla 5:

  • Gây tê bề mặt da trong luồn kim và các thủ thuật ngoại khoa nông;
  • Gây tê bề mặt vết loét ở chân trước khi vệ sinh, tiến hành thủ thuật ngoại khoa nông (ví dụ loại bỏ sợi huyết, mủ và các chất hoại tử).
  • Gây tê bề mặt niêm mạc đường sinh dục.

Chống chỉ định của thuốc Emla 5:

  • Người quá mẫn với thuốc gây tê nhóm Amid hoặc tá dược của thuốc;
  • Trẻ sinh non (chào đời trước tuần 37 của thai kỳ).

2. Cách dùng thuốc Emla 5

Hướng dẫn dùng thuốc Emla 5 như sau:

  • Bôi kem gây tê vào vùng da cần dùng thuốc (ví dụ chuẩn bị làm thủ thuật ở vùng da nào thì bôi kem vào đó).
  • Bóc lớp giấy từ đường cắt trung tâm của mặt không dính của băng che vết thương;
  • Đặt băng cẩn thận lên vùng bôi kem Emla, lưu ý không phết kem bôi dưới lớp băng;
  • Tháo mặt sau bằng giấy, cẩn thận làm mịn các cạnh băng;
  • Để yên tại chỗ trong tối thiểu 60 phút nếu da không bị tổn thương.

*Lưu ý: Không nên để kem bôi tại chỗ trên 60 phút ở trẻ dưới 3 tháng tuổi hoặc trên 30 phút ở trẻ bị viêm da dị ứng. Bên cạnh đó, tuýp thuốc đã mở nắp chỉ được sử dụng 1 lần nên cần vứt bỏ phần kem thừa sau mỗi lần thực hiện thủ thuật.

3. Liều dùng thuốc Emla 5

3.1 Ở người lớn

Trên vùng da lành:

  • Luồn kim vào tĩnh mạch, lấy mẫu máu: Dùng liều 1⁄2 ống kem (khoảng 2g) trên diện tích 10 cm2. Đắp lớp kem dày lên da, che phủ bằng băng dán kín. Thời gian bôi là 1 - 5 giờ;
  • Các thủ thuật ngoại khoa nông nhỏ như nạo tổn thương do u mềm biểu mô: Dùng liều 1,5 - 2g trên diện tích 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da, che phủ bằng băng dán kín. Thời gian bôi là 1 - 5 giờ;
  • Các thủ thuật ngoại khoa nông trên diện tích lớn hơn như ghép da: Dùng liều 1,5 - 2g trên diện tích 10 cm2. Đắp lớp kem dày lên da, che phủ bằng băng dán kín. Thời gian bôi là 2 - 5 giờ;
  • Trên diện tích rộng của vùng da mới được cạo lông (điều trị ngoại trú): Liều tối đa là 60g, diện tích tối đa vùng bôi kem là 600 cm2. Thời gian bôi là 1 - 5 giờ.

Trên vết loét ở chân:

  • Thực hiện vệ sinh vết loét ở chân: Dùng liều khoảng 1 - 2g trên diện tích 10cm2. Đắp lớp kem dày lên bề mặt vết loét, không sử dụng quá 10g mỗi lần thực hiện, che phủ vết loét bằng 1 lớp băng dán kín. Khi mở nắp ống thuốc, chỉ sử dụng 1 lần;
  • Thời gian đắp thuốc Emla 5: Tối thiểu 30 phút;
  • Với các vết loét ở chân khó thấm thuốc: Thời gian đắp thuốc có thể kéo dài tới 60 phút. Nên bắt đầu vệ sinh vết loét trong vòng 10 phút sau khi lau sạch phần kem đã bôi.

Tại đường sinh dục:

  • Trên da: Dùng trước khi tiêm gây tê tại chỗ. Với nam giới dùng liều 1g trên diện tích 10 cm2, đắp lớp kem dày lên da, thời gian đắp thuốc là 15 phút. Với phụ nữ, dùng liều 1 - 2g trên diện tích 10 m2, đắp lớp kem dày lên da, thời gian đắp thuốc là 60 phút;
  • Niêm mạc đường sinh dục: Để cắt bỏ condyloma (sùi mào gà) hoặc trước khi tiêm gây tê tại chỗ thì dùng liều 5 - 10g tùy thuộc vào vùng điều trị. Lưu ý phải đắp thuốc toàn bộ bề mặt, kể cả các nếp gấp niêm mạc, không cần phải băng kín. Thời gian đắp thuốc là 5 - 10 phút và phải phẫu thuật ngay sau khi lau sạch phần kem bôi.

3.2 Ở trẻ em

Khi luồn kim, nạo tổn thương do u mềm biểu mô hay các thủ thuật ngoại khoa nhỏ khác: Dùng liều 1g trên diện tích 10 cm2. Nêu đắp lớp kem dày lên da, che phủ bằng lớp băng dán kín, liều dùng không quá 1g/10 cm2 và cần điều chỉnh theo diện tích bôi thuốc.

Điều chỉnh về liều dùng ở trẻ em:

  • Trẻ 0 - 3 tháng tuổi: Diện tích bôi thuốc tối đa 10 cm2, tổng liều tối đa 1g/ngày. Thời gian bôi thuốc tối đa là 1 giờ;
  • Trẻ 3 - 12 tháng tuổi: Diện tích bôi thuốc tối đa 20 cm2, tổng liều tối đa 2g/ngày. Thời gian bôi thuốc là 1 giờ;
  • Trẻ 1 - 6 tuổi: Diện tích bôi thuốc tối đa 100 cm2, tổng liều tối đa 10g/ngày. Thời gian bôi thuốc là 1 - 5 giờ;
  • Trẻ 6 - 12 tuổi: Diện tích bôi thuốc tối đa 200 cm2, tổng liều tối đa 20g/ngày. Thời gian bôi thuốc là 1 - 5 giờ.

*Lưu ý: Sau khi bôi thuốc thời gian dài thì tác dụng gây tê sẽ giảm đi. Bên cạnh đó, với trẻ bị viêm da dị ứng thì nên giảm thời gian bôi thuốc xuống 30 phút.

Quá liều: Khi dùng Emla 5 với liều khuyến cáo, độc tính toàn thân không thể xảy ra. Khi có biến cố độc tính, triệu chứng bệnh nhân có thể gặp gồm: Triệu chứng kích thích thần kinh trung ương, ức chế thần kinh trung ương và ức chế cơ tim. Một số trường hợp xảy ra methaemoglobin huyết có ý nghĩa lâm sàng. Khi dùng quá liều gặp trường hợp methaemoglobin huyết, bệnh nhân cần được điều trị ngay lập tức.

4. Tác dụng phụ của thuốc Emla 5

Khi sử dụng thuốc Emla 5, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Thường gặp: Phản ứng thoáng qua tại vị trí bôi thuốc như xanh tái, ửng đỏ và phù, cảm giác hơi nóng, ngứa hoặc ấm ở vị trí bôi thuốc;
  • Ít gặp: Cảm giác nóng nhẹ khi mới bôi thuốc, ngứa, dị cảm ở vị trí bôi thuốc như ngứa ran, kích ứng da tại chỗ;
  • Hiếm gặp: Phản ứng dị ứng (nặng nhất là sốc phản vệ), Methaemoglobin huyết, phản ứng trên da tại vị trí bôi thuốc (nổi mẩn hoặc ban xuất huyết), kích ứng giác mạc (nếu thuốc dính vào mắt).

5. Thận trọng khi sử dụng thuốc Emla 5

Một số lưu ý cần nhớ trước và trong khi sử dụng thuốc Emla 5:

  • Bệnh nhân thiếu men G6PD hoặc hội chứng methaemoglobin huyết bẩm sinh hoặc vô căn có nguy cơ cao bị methaemoglobin huyết do thuốc Emla 5;
  • Các nghiên cứu hiện chưa cho thấy hiệu quả của thuốc Emla 5 khi chích gót chân ở trẻ sơ sinh;
  • Thận trọng khi đắp thuốc Emla 5 gần vùng mắt, vì thuốc có thể gây kích ứng mắt. Ngoài ra, việc mất phản xạ bảo vệ có thể gây kích ứng giác mạc, trầy xước mắt. Nếu để thuốc tiếp xúc với mắt, nên lập tức rửa mắt với nước hoặc dung dịch natri clorid, bảo vệ mắt cho tới khi mắt có cảm giác trở lại;
  • Thận trọng khi dùng thuốc trên vùng da bị viêm da dị ứng, nên giảm thời gian bôi thuốc còn 15 - 30 phút. Bôi thuốc trên 30 phút cho người bị viêm da dị ứng có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng mạch máu tại chỗ, đặc biệt là đỏ tại vị trí bôi thuốc, thậm chí nổi mẩn và ban xuất huyết;
  • Nên bôi kem Emla 5 khoảng 30 phút trước khi cắt bỏ u mềm biểu mô ở trẻ em bị viêm da dị ứng;
  • Ở trẻ em dưới 3 tháng tuổi, tính an toàn và hiệu quả của thuốc chỉ được nghiên cứu với những trường hợp dùng đơn liều. Trên nhóm trẻ này, nồng độ methaemoglobin tăng thoáng qua thường được ghi nhận tới 13 giờ sau khi bôi thuốc Emla 5. Nên theo dõi chặt chẽ, kiểm tra kết quả ECG ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (như amiodaron) vì có thể làm cộng hợp tác động trên tim;
  • Không nên dùng thuốc Emla 5 trên màng nhĩ đã bị tổn thương hoặc các tình trạng khác mà có thể khiến thuốc bị thấm vào tai giữa;
  • Không nên dùng thuốc Emla 5 trên những vết thương hở;
  • Không nên dùng thuốc Emla 5 trên niêm mạc sinh dục ở trẻ em;
  • Lidocain và Prilocain có đặc tính kháng khuẩn và kháng virus ở nồng độ trên 0,5 - 2%. Vì vậy, nên theo dõi kết quả tiêm trong da đối với các loại vắc-xin có chứa vi khuẩn sống;
  • Không nên dùng thuốc Emla 5 cho trẻ từ 0 - 12 tháng tuổi đang điều trị đồng thời với thuốc gây methaemoglobin huyết;
  • Thận trọng khi dùng thuốc Emla 5 ở phụ nữ có thai và đang cho con bú;
  • Kem bôi Emla 5 có chứa macrogolglycerol hydroxystearate, có thể gây phản ứng trên da.

6. Tương tác thuốc Emla 5

Một số tương tác thuốc của Emla 5 gồm:

  • Thuốc Emla 5 có thể làm trầm trọng hơn sự hình thành methaemoglobin ở người đang điều trị với các chế phẩm gây methaemoglobin như: Các sulfonamide, benzocain, chloroquin, dapson, metoclopramid, acetanilid, các phẩm nhuộm anilin, naphthalene, các nitrat và nitrit, nitrofurantoin, nitroprusside, nitroglycerin, pamaquin, acid para-aminosalicylic, phenobarbital, phenytoin, phenacetin, primaquin, quinin,...;
  • Khi sử dụng Emla 5 liều cao, cần lưu ý tới tác động cộng hợp toàn thân ở những bệnh nhân đang dùng thuốc gây tê tại chỗ hoặc các loại thuốc có cấu trúc tương tự thuốc gây tê tại chỗ như tocainide;
  • Thận trọng khi phối hợp Lidocain/Prilocain với thuốc chống loạn nhịp nhóm III (ví dụ: amiodaron);
  • Các thuốc làm giảm thải trừ Lidocain như cimetidin hoặc thuốc chẹn beta có thể làm tăng nồng độ Lidocain trong máu đến ngưỡng gây độc nếu sử dụng Lidocain với liều cao lặp lại trong thời gian dài. Các tương tác này không có ý nghĩa lâm sàng nếu điều trị Lidocain trong thời gian ngắn với liều khuyến cáo.

Thuốc Emla 5 là kem bôi gây tê tại chỗ, có thể gây ra một số tác dụng phụ như nổi mẩn, nóng rát,... Nếu có bất kỳ biểu hiện bất thường nào, bệnh nhân cần báo cho bác sĩ ngay để được hỗ trợ, xử trí kịp thời.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

236K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan