Bảng đánh giá và phân loại tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ 5-19 tuổi

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng ThS.BS Dương Văn Sỹ - Khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ từ 5 - 19 tuổi, các nhà khoa học đã chuẩn hóa các mối liên hệ giữa các chỉ số chiều cao, cân nặng, tuổi tác. Việc làm này giúp trẻ được đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng chính xác trong những lần kiểm tra sức khỏe từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp.

1. Z - Score nghĩa là gì?

Z - Score còn được gọi là Độ lệch chuẩn (SD), là thước đo khoảng cách giữa các trị số của trẻ và giá trị tiêu chuẩn của quần thể. Điểm Z có thể được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau ở bất cứ nơi nào cần đo lường thống kê. Tuy nhiên, đối với dinh dưỡng, chúng ta thường tính Z - Score cho cân nặng theo chiều cao, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo tuổi. Tất cả các phép đo Z - Score về dinh dưỡng đều đưa ra câu trả lời cho câu hỏi liệu trẻ có bị suy dinh dưỡng hay không và phạm vi suy dinh dưỡng (nhẹ / trung bình / nặng).

2. Bảng phân loại tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ 5-19 tuổi

2.1 Bảng phân loại tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ gái 5-19 tuổi

Mã số Tên bảng/biểu Loại Giới
B(61-228)-06 BMI theo tuổi (TRAI >5-19t) Bảng tra cứu TRAI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/01_bmifa_boys_5_19years.pdf
G(61-228)-06 BMI theo tuổi (GÁI >5-19t) Bảng tra cứu GÁI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/03_bmifa_girls_5_19years.pdf
B(61-228)-02 Chiều cao theo tuổi (TRAI >5-19t) Bảng tra cứu TRAI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/09_hfa_boys_5_19years.pdf
G(61-228)-02 Chiều cao theo tuổi (GÁI >5-19t) Bảng tra cứu GÁI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/10_hfa_girls_5_19years.pdf
B(61-228)-04 Cân nặng theo tuổi (TRAI >5-10t) Bảng tra cứu TRAI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/11_wfa_boys_5_10years.pdf
G(61-228)-04 Cân nặng theo tuổi (GÁI >5-10t) Bảng tra cứu GÁI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/12_wfa_girls_5_10years.pdf
B(61-228)-05 BMI theo tuổi (TRAI >5-19t) Biểu đồ TRAI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/02_bmifa_boys_z_5_19_labels.pdf
G(61-228)-05 BMI theo tuổi (GÁI >5-19t) Biểu đồ GÁI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/04_bmifa_girls_z_5_19_labels.pdf
B(61-228)-01 Chiều cao theo tuổi (TRAI>5-19t) Biểu đồ TRAI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/05_cht_hfa_boys_z_5_19years.pdf
G(61-228)-01 Chiều cao theo tuổi (GÁI >5-19t) Biểu đồ GÁI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/06_cht_hfa_girls_z_5_19years.pdf
B(61-228)-03 Cân nặng theo tuổi (TRAI >5-10t) Biểu đồ TRAI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/07_cht_wfa_boys_z_5_10years.pdf
G(61-228)-03 Cân nặng theo tuổi (GÁI >5-10t) Biểu đồ GÁI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/08_cht_wfa_girls_z_5_10years.pdf

3. Bảng đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ 5-19 tuổi

Theo bảng đánh giá, khi có một chỉ số < -2SD là suy dinh dưỡng vừa, < -3SD là suy dinh dưỡng nặng. Đối với suy dinh dưỡng bào thai, chỉ giảm cân nặng là suy dinh dưỡng nhẹ, kết hợp giảm cân nặng và chiều cao là suy dinh dưỡng vừa, giảm cả cân nặng, chiều cao và vòng đầu là suy dinh dưỡng nặng.

3.1 Bảng đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ 5-9 tuổi

Bảng 1
Bảng đánh giá chỉ số Z-Score cân nặng theo tuổi cho trẻ từ 5 - 9 tuổi
Bảng 2
Bảng đánh giá chỉ số Z-Score chiều cao theo tuổi cho trẻ từ 5 - 9 tuổi
Bảng 3
Bảng đánh giá chỉ số Z-Score BMI theo tuổi cho trẻ từ 5 - 9 tuổi

3.2 Bảng đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ 10-19 tuổi

Bảng 4
Bảng đánh giá chỉ số Z-Score chiều cao theo tuổi cho trẻ từ 10-19 tuổi
Bảng 5
Bảng đánh giá chỉ số Z-Score BMI theo tuổi cho trẻ từ 10-19 tuổi

4. Định nghĩa suy dinh dưỡng dựa trên bảng đánh giá

Suy dinh dưỡng: Người có chỉ số cân nặng theo tuổi < –2SD so với quần thể tiêu chuẩn WHO-2006 được gọi là suy dinh dưỡng. Chỉ số này biểu hiện một tình trạng thiếu hụt về dinh dưỡng nhưng không đánh giá được tình trạng thiếu hụt đó xảy ra trong khoảng thời gian cụ thể. Dù vậy đây vẫn là chỉ số dễ áp dụng và thường được dùng như một chỉ số chuẩn đánh giá tình trạng thiếu dinh dưỡng của cộng đồng trong tất cả các cuộc điều tra về dinh dưỡng và dùng để phát hiện sớm tình trạng thiếu hụt chất dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng được phân loại như sau:

  • Suy dinh dưỡng cấp: Chỉ số chiều cao theo tuổi bình thường nhưng chỉ số cân nặng/chiều cao < -2SD biểu thị tình trạng suy dinh dưỡng chỉ mới diễn ra do chế độ ăn uống chưa phù hợp với nhu cầu năng lượng của cơ thể.
  • Suy dinh dưỡng mãn đã phục hồi: Chỉ số chiều cao theo tuổi < -2SD nhưng chỉ số cân nặng/chiều cao bình thường chỉ ra việc thiếu dinh dưỡng đã xảy ra trong một thời gian dài, nặng và sớm nhưng tình trạng dinh dưỡng hiện đã phục hồi và cần thận trọng với nguy cơ béo phì do chiều cao thấp.
  • Suy dinh dưỡng mãn tiến triển: Chỉ số chiều cao theo tuổi < -2SD và cân nặng/chiều cao cũng < -2SD chứng tỏ tình trạng suy dinh dưỡng đã xảy ra trong quá khứ và tiếp tục tiến triển đến hiện nay.
  • Suy dinh dưỡng bào thai: Đánh giá suy dinh dưỡng bào thai dựa vào các chỉ số cân nặng < 2500g, chiều cao < 48cm và vòng đầu <35cm sau khi trẻ chào đời.

Để trẻ khỏe mạnh, phát triển tốt cần có một chế độ dinh dưỡng đảm bảo về số lượng và cân đối chất lượng. Nếu trẻ không được cung cấp các chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối sẽ dẫn đến những bệnh thừa hoặc thiếu chất dinh dưỡng ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển toàn diện của trẻ cả về thể chất, tâm thần và vận động.

Trẻ ăn không đúng cách có nguy cơ thiếu các vi khoáng chất gây ra tình trạng biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu,... Nếu nhận thấy các dấu hiệu kể trên, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.

Cha mẹ có thể tìm hiểu thêm:

Các dấu hiệu bé thiếu kẽm

Thiếu vi chất dinh dưỡng và tình trạng không tăng cân ở trẻ

Hãy thường xuyên truy cập website Vinmec.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

12.4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan